Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ gì? Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Nội vụ như thế nào?
Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 609/QĐ-BNV năm 2022 như sau:
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Bộ thực hiện nguyên tắc làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Các hoạt động của Bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân và nêu gương của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao một đơn vị, một cá nhân chủ trì và chịu trách nhiệm. Trường hợp nhiệm vụ giao cho đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ thì người đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm.
[...]
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
Các hoạt động của Bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.
Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ gì? Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Nội vụ như thế nào? (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Nội vụ là ai theo quy định?
Căn cứ vào Điều 3 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 609/QĐ-BNV năm 2022 có quy định như sau:
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng là thành viên của Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về mọi hoạt động của Bộ; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ; chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, bao gồm cả công việc đã phân công hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến nhiệm vụ và ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
[...]
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ là thành viên của Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về mọi hoạt động của Bộ; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ; chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, bao gồm cả công việc đã phân công hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng.
Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Nội vụ như thế nào?
Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được quy định tại Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 609/QĐ-BNV năm 2022 như sau:
(1) Trực tiếp giải quyết các công việc theo phân công trong Lãnh đạo Bộ; khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy quyền một Thứ trưởng điều hành, giải quyết công việc của Bộ.
(2) Phân công Thứ trưởng giúp Bộ trưởng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
(3) Trực tiếp giải quyết các công việc đã phân công cho Thứ trưởng trong các trường hợp sau:
- Theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
- Những công việc liên quan đến phạm vi, trách nhiệm giải quyết của nhiều Thứ trưởng nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau.
- Thứ trưởng được phân công giải quyết vắng mặt mà công việc có tiến độ, nội dung cấp bách, quan trọng (trong trường hợp này, Bộ trưởng có thể phân công Thứ trưởng khác giải quyết).
- Các trường hợp đặc biệt khác khi Bộ trưởng thấy cần thiết.
(4) Tham dự hoặc phân công Thứ trưởng dự họp thay các cuộc họp theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Bộ trưởng chủ trì hoặc phân công, ủy quyền một Thứ trưởng chủ trì họp, làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
(5) Đi công tác, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ tại các Bộ, ngành, địa phương và tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
(6) Phân cấp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
(7) Phân cấp hoặc ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể để thực hiện nhiệm vụ của Bộ.
Trường hợp xét thấy cần thiết do tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công một Thứ trưởng chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
(8) Bộ trưởng quyết định đưa những nội dung sau đây để thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi quyết định:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Chương trình công tác của Bộ (bao gồm cả chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật); dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi Bộ trưởng ký ban hành theo thẩm quyền hoặc trước khi Bộ Nội vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành.
- Các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án và văn bản quan trọng khác của Bộ, ngành.
- Báo cáo tổng kết tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm của Bộ, ngành; báo cáo kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
- Những vấn đề về ký kết, tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế.
- Công tác quản lý và phân bổ ngân sách; phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm.
- Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc trách nhiệm đề xuất hoặc thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng.
- Những vấn đề khác khi Bộ trưởng thấy cần thiết.
Trường hợp cần quyết định gấp, không có điều kiện thảo luận tập thể, Bộ trưởng chỉ đạo đơn vị chủ trì gửi hồ sơ xin ý kiến từng Thứ trưởng và tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định trong thời hạn theo yêu cầu của Bộ trưởng.
(9) Xem xét hồ sơ, tài liệu trình của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ: Bộ trưởng cho ý kiến tại Phiếu trình, Tờ trình hoặc tại phần mềm trình ký văn bản điện tử. Trường hợp xét thấy cần yêu cầu báo cáo rõ hơn hoặc chỉnh sửa nội dung, Bộ trưởng ghi ý kiến chỉ đạo hoặc sửa trực tiếp vào dự thảo văn bản và trả lại đơn vị soạn thảo để tiếp thu, trình lại.
(10) Chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vấn đề cần giải quyết để xem xét trước khi quyết định.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng yêu cầu Thứ trưởng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị hoặc công chức, viên chức báo cáo trực tiếp về công việc được giao.
(11) Khi cần thiết, Bộ trưởng quyết định trưng tập công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý để thực hiện nhiệm vụ của Bộ trong thời gian nhất định.
(12) Các cách thức khác theo quy định của pháp luật.
.jpg)









Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Ngày 15 tháng 3 là ngày gì 2025? Ngày 15 tháng 3 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
- Đề thi giữa kì 2 lớp 8 môn Hoá có đáp án và lời giải chi tiết năm 2025?
- Mẫu viết đoạn văn kể lại diễn biến của một hoạt động ngoài trời lớp 3 hay nhất 2025?
- Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Anh 5 Global Success 2025 kèm đáp án tải về?
- Lời chúc Valentine trắng 14 3 cho người yêu năm 2025?