Đảng Lao động Việt Nam được đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam năm nào?

Đảng Lao động Việt Nam được đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam năm nào? Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí nào sáng lập?

Đảng Lao động Việt Nam được đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam năm nào?

Từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV diễn ra tại Thủ đô Hà Nội đã quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Điều lệ mới của Đảng gồm 11 chương và 59 điều.

Như vậy, Đảng Lao động Việt Nam được đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng.

Đại hội quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Điều lệ mới của Đảng gồm có 11 chương và 59 điều. Điều lệ đã rút gọn 10 nhiệm vụ của đảng viên thành 5 nhiệm vụ, đặt lại chức vụ Tổng Bí thư thay chức Bí thư thứ nhất, quy định nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương là 5 năm.

Đảng Lao động Việt Nam được đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam năm nào?

Đảng Lao động Việt Nam được đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam năm nào? (Hình từ Internet)

Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí nào sáng lập?

Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:

Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
[...]

Theo quy định trên, Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện.

Đồng chí Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.

Đối tượng nào có thẩm quyền quyết định các hình thức kỷ luật của Uỷ viên Bộ Chính trị?

Căn cứ Điều 36 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:

Điều 36.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị.
[...]

Theo quy định trên, Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Bộ Chính trị.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hỏi đáp về Đảng
Phan Vũ Hiền Mai
2 lượt xem
Hỏi đáp về Đảng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hỏi đáp về Đảng
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng Lao động Việt Nam được đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, Đảng lãnh đạo cả nước thực hiện nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án đợt 2 cuộc thi trực tuyến Tự hào vững bước dưới cờ Đảng tỉnh Tuyên Quang năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức năm 2025 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Gợi ý lời chúc mừng ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2025 hay, ý nghĩa nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bài chúc mừng 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2025 hay nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, tỉnh Đắk Lắk kỷ niệm bao nhiêu năm ngày thành lập Đảng bộ tỉnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tạm thời của Đảng viên năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam được thành lập thời gian nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức trong nước của Đảng viên năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hỏi đáp về Đảng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào