Buôn lậu đất hiếm bị phạt tội gì? Đi tù tối đa bao nhiêu năm?
Đất hiếm là gì?
Đất hiếm là nhóm nguyên tố quan trọng trong công nghiệp hiện đại, đặc biệt là trong công nghệ cao và năng lượng tái tạo.
Đất hiếm là nhóm gồm 17 nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn, bao gồm: Xeri (Ce), dysprosi (Dy), erbi (Er), europi (Eu), gadolini (Gd), holmi (Ho), lantan (La), luteti (Lu), neodymi (Nd), praseodymi (Pr), promethi (Pm), samari (Sm), scandi (Sc), terbium (Tb), thuli (Tm), ytterbi (Yb) và yttri (Y).
Đất hiếm được phân loại thành các nguyên tố nhẹ (lanthanum đến samarium) và các nguyên tố nặng (europium đến lutetium). Loại thứ hai ít phổ biến hơn và do đó đắt hơn.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Buôn lậu đất hiếm bị phạt tội gì? Đi tù tối đa bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Buôn lậu đất hiếm bị phạt tội gì? Đi tù tối đa bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 38 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội buôn lậu:
Điều 188. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
[...]
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Theo quy định trên, người nào có hành vi buôn lậu đất hiếm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội buôn lậu:
[1] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu
[2] Phạt hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội sau, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:
- Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội đầu cơ (Điều 196 Bộ luật Hình sự 2015)
- Tội trốn thuế (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015)
[3] Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
Tùy vào tính chất, mức độ hành vi phạm tội mà người phạm tội buôn lậu bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, buôn lậu đất hiếm có thể bị phạm tội buôn lậu và mức phạt tù cao nhất là 20 năm.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội buôn lậu tối đa bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
[..]
Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm:
Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
[...]
Theo quy định trên, tội buôn lậu có mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm vì vậy thuộc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội buôn lậu tối đa 20 năm.





Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mẫu hợp đồng tham gia chương trình điều chỉnh phụ tải điện áp dụng cơ chế khuyến khích tài chính trực tiếp mới nhất?
- Hộ kinh doanh dạy thêm đóng thuế bao nhiêu? Đóng những loại thuế nào?
- 02 Cách tra cứu tra cứu hóa đơn điện tử chuẩn xác, nhanh nhất năm 2025?
- 05 căn cứ định giá đất cụ thể năm 2025 mới nhất?
- Mẫu số 04 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho nhà thầu cá nhân theo Nghị định 175?