Thông tư 88 về cải cách tiền lương có hiệu lực từ 07/2/2025?

Thông tư 88 về cải cách tiền lương có hiệu lực từ 07/2/2025? Nguồn thực hiện cải cách tiền lương của các địa phương bao gồm những khoản nào?

Thông tư 88 về cải cách tiền lương có hiệu lực từ 07/2/2025?

Căn cứ tại khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 1 Thông tư 88/2024/TT-BTC quy định về từ 07/2/2025, ngân sách nhà nước thực hiện cải cách tiền lương có hiệu lực như sau:

- Từ ngày 01/7/2024 được mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của NSTW để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế; sử dụng nguồn cải cách tiền lương của NSĐP để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.

- Các địa phương sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu tư các dự án kết nối vùng, kết nối quốc gia, các công trình trọng điểm quốc gia thực hiện tại địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền trong trường hợp địa phương có nguồn dư lớn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành nghị quyết, có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ cam kết bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành cho cả lộ trình đến năm 2030 và không đề nghị NSTW hỗ trợ.

- Tổng hợp một phần thu chuyển nguồn cải cách tiền lương của NSĐP đến hết năm 2024 còn dư sang bố trí dự toán chi NSĐP năm 2025 để giảm áp lực cân đối NSTW phải bố trí bổ sung cho NSĐP thực hiện cải cách tiền lương.

- Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp NSĐP thực hiện theo đúng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã quyết định đối với năm trong thời kỳ ổn định ngân sách.

+ Đối với năm 2025, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ khả năng ngân sách quyết định số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo các nhu cầu chi NSĐP.

+ Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm NSĐP tăng thu lớn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2015.

Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cho ngân sách cấp dưới để thực hiện cải cách tiền lương theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Thông tư 88: Cải cách tiền lương có hiệu lực từ 07/2/2025?

Thông tư 88 về cải cách tiền lương có hiệu lực từ 07/2/2025? (Hình từ Internet)

Việc giao dự toán thu phí, số phí được để lại cho các Bộ, cơ quan trung ương được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 88/2024/TT-BTC quy định về việc giao dự toán thu phí, số phí được để lại cho các Bộ, cơ quan trung ương được thực hiện như sau:

(1) Trong phạm vi số thu phí, số phí nộp NSNN, số phí để lại chi Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương thực hiện giao dự toán cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.

- Căn cứ tiến độ thu và phạm vi dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại, các bộ, cơ quan trung ương chủ động quản lý, sử dụng cho các nội dung theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP), Luật Đầu tư công 2024 và các văn bản hướng dẫn, gửi Bộ Tài chính kiểm tra cùng với phương án phân bổ ngân sách theo quy định.

- Trường hợp trong năm phát sinh số phí để lại chi cao hơn số đã giao dự toán đầu năm, các Bộ, cơ quan trung ương xây dựng phương án sử dụng, có văn bản báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

(2) Ngoài việc thực hiện theo quy định tại (1), các cơ quan, đơn vị đang thực hiện cơ chế tài chính đặc thù theo quy định của cấp có thẩm quyền (nếu có) phải thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 160/2024/QH15 và điểm đ khoản 2 Điều 3 Quyết định 1500/QĐ-TTg năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.

Nguồn thực hiện cải cách tiền lương của các địa phương bao gồm những khoản nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 88/2024/TT-BTC quy định về nguồn thực hiện cải cách tiền lương của các địa phương bao gồm những khoản cụ thể như sau:

(1) 70% tăng thu NSĐP năm 2024 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

(2) 50% tăng thu NSĐP dự toán 2024 so với dự toán năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

(3) 50% tăng thu NSĐP dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

(4) 50% kinh phí NSĐP tiết kiệm được từ nguồn giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực chỉ quản lý hành chính nhà nước (do nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động; do rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế) và từ nguồn giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên các đơn vị sự nghiệp công lập (do tiếp tục đổi mới tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 160/2024/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025.

(5) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 còn dư chuyển sang.

(6) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao, gồm: 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023, 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024 tăng thêm so với 2023 và 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2025 so với 2024.

(7) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2025. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:

- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên): Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được NSNN bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường xuyên:

+ Đối với số thụ phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được NSNN bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).

+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: Sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).

+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy định).

(8) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương (bao gồm cả quỹ tiền thưởng) và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện.

Vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Tải toàn bộ biểu mẫu Nghị định 118 về xử phạt vi phạm hành chính file word?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 88 về cải cách tiền lương có hiệu lực từ 07/2/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị định hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh bài vui vào dịp Tết có bị đi tù không? Đánh bài không ăn tiền có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai buộc phải hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Thả đèn trời dịp Tết Nguyên đán 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định chở chó trên xe máy 2025? Chở chó trên xe máy có bị phạt không 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
06 hành vi vi phạm về tài chính về đất đai khi thi hành công vụ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tiền khi có tình tiết tăng nặng trong vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm hành chính
Lê Nguyễn Minh Thy
2 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào