Từ 2025, xe đạp không có đèn sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Từ 2025, xe đạp không có đèn sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Người được chở trên xe đạp máy có phải đội mũ bảo hiểm không?

Từ 2025, xe đạp không có đèn sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

Điều 15. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông); không có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; không có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang phía sau xe (đối với loại xe quy định phải có bộ phận này).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ thống (bộ phận) hãm hoặc có nhưng không có hiệu lực (đối với loại xe quy định phải có hệ thống (bộ phận) này).

Đồng thời, tại điểm e và i khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
[....]
i) Điều khiển xe thô sơ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe;
[...]

Như vậy, từ 2025, xe đạp không có đèn sẽ bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đạp không có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; không có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang phía sau xe (đối với loại xe quy định phải có bộ phận này).

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu.

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.

Từ 2025, xe đạp không có đèn sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Từ 2025, xe đạp không có đèn sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Người đi xe đạp, xe đạp máy được phép chở mấy người?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 31. Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ
1. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.
2. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này; người được chở trên xe đạp, xe đạp máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.
3. Người điều khiển, người được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
4. Người điều khiển xe thô sơ chỉ được cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi tham gia giao thông đường bộ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử dụng đèn hoặc có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.
5. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người đi xe đạp, xe đạp máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.

Người được chở trên xe đạp máy có phải đội mũ bảo hiểm không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 31. Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ
[....]
3. Người điều khiển, người được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
4. Người điều khiển xe thô sơ chỉ được cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi tham gia giao thông đường bộ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử dụng đèn hoặc có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.
5. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe.

Như vậy, người được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Nguyễn Thị Hiền
554 lượt xem
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô chuyển hướng không giảm tốc độ năm 2025 bị phạt bao nhiêu? Chuyển hướng không giảm tốc độ có trừ điểm giấy phép lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy tránh xe không đúng quy định từ năm 2025 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Đỗ xe có phải bật đèn cảnh báo không? Lỗi đỗ xe không bật đèn cảnh báo 2025 bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy chuyên dùng 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy không nhường đường cho xe ưu tiên phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT bị xử phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển báo cấm xe gắn máy là biển nào? Đi vào đường cấm xe gắn máy bị phạt bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không chấp hành hiệu lệnh dừng xe phạt bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi đeo tai nghe khi tham gia giao thông 2025 theo Nghị định 168 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT bị xử phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào