Chở trẻ em trên 6 tuổi ngồi trước xe máy bị phạt đến 14 triệu đồng?
Chở trẻ em ngồi trước xe máy có bị phạt không?
(1) Căn cứ theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi.
(2) Căn cứ tại khoản 7 Điều 5 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô. như sau:
(3) Căn cứ tại điểm h khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe gắn máy có hành vi ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước;
Theo đó, chỉ trẻ em dưới 06 tuổi được ngồi phía trước khi đi xe máy. Do đó, chở trẻ em từ 06 tuổi trở lên ngồi phía trước xe máy bị pháp luật nghiêm cấm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Thông tin trên trả lời câu hỏi Chở trẻ em ngồi trước xe máy có bị phạt không
Chở trẻ em trên 6 tuổi ngồi trước xe máy bị phạt đến 14 triệu đồng? (Hình từ Internet)
Chở trẻ em trên 6 tuổi ngồi trước xe máy bị phạt đến 14 triệu đồng?
Căn cứ tại điểm h khoản 9, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
h) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước;
[...]
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
[...]
12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[...]
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
[...]
Theo đó, hành vi chở trẻ em trên 6 tuổi ngồi trước xe máy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
Ngoài ra, còn phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm này mà gây tai nạn giao thông.
Như vậy, chở trẻ em trên 6 tuổi ngồi trước xe máy có thể bị phạt đến 14 triệu đồng nếu trong trường hợp gây tai nạn giao thông.
Lỗi chở trẻ em trên 6 tuổi ngồi trước xe máy bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?
Căn cứ tại điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, lỗi chở trẻ em từ 06 tuổi trở lên ngồi phía trước xe máy mà gây tai nạn giao thông bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Còn bao nhiêu ngày đến 30 4 2025?
- Lỗi dừng đèn đỏ quá vạch 2025 đối với xe máy bị phạt bao nhiêu?
- Những món ăn phổ biến vào ngày tết Nguyên đán? Công tác an toàn thực phẩm đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025 triển khai như thế nào?
- Giao thừa 2025 lúc mấy giờ? Giao thừa 2025 có bắn pháo hoa không?
- Ngày 2 tháng 2 năm 2025 là mùng mấy Tết 2025?