Người ngồi sau mất năng lực hành vi dân sự thì có được chở tối đa hai người không?

Người ngồi sau mất năng lực hành vi dân sự thì có được chở tối đa hai người không? Người điều khiển xe máy chở theo 02 người trên xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Người ngồi sau mất năng lực hành vi dân sự thì có được chở tối đa hai người không?

Căn cứ Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy:

Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 12 tuổi;
d) Người già yếu hoặc người khuyết tật.
2. Người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
[...]

Theo quy định trên, người điều khiển xe máy được chở tối đa hai người trong các trường hợp sau:

- Chở người bệnh đi cấp cứu

- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

- Trẻ em dưới 12 tuổi

- Người già yếu hoặc người khuyết tật

Như vậy, người ngồi sau mất năng lực hành vi dân sự nếu thuộc các trường hợp trên thì được chở tối đa hai người. Ngược lại nếu không thuộc thì kể cả người đó mất năng lực cũng không được chở.

Người ngồi sau mất năng lực hành vi dân sự thì có được chở tối đa hai người không?

Người ngồi sau mất năng lực hành vi dân sự thì có được chở tối đa hai người không? (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe máy chở theo 02 người trên xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm g khoản 2; điểm b khoản 10; điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
g) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
[...]
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
[...]
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
[...]
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Theo quy định trên, người điều khiển xe máy chở theo 02 người trên xe thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp, người điều khiển xe máy chở theo 02 người trên xe mà gây tai nạn giao thông thì bị tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và trừ 10 điểm giấy phép lái xe.

Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ?

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra

- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra

- Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính

- Buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông

- Buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định

- Buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định

- Buộc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định

- Buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ trên xe theo đúng quy định

- Buộc tháo dỡ thiết bị âm thanh, ánh sáng lắp đặt trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ

- Buộc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định

- Buộc điều chỉnh lại chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường của xe ô tô bị làm sai lệch

- Buộc khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe theo quy định

- Buộc thực hiện đúng quy định về biển số xe, quy định về kẻ hoặc dán chữ, số biển số, thông tin trên thành xe, cửa xe, quy định về màu sơn, biển báo dấu hiệu nhận biết của xe

- Buộc khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông

- Buộc thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông

- Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định

- Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung

- Buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Phan Vũ Hiền Mai
3 lượt xem
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi chở hàng cồng kềnh xe máy phạt bao nhiêu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người ngồi sau mất năng lực hành vi dân sự thì có được chở tối đa hai người không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấm bật đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật mới về gương xe máy 2025? Xe máy lắp 1 gương bên trái có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không gương xe máy 2025 có cần lập biên bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lắp đèn trợ sáng có bị phạt không 2025? Lắp đèn trợ sáng bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không gương xe máy 2025? Mức phạt lỗi không gương xe máy mới khi nào áp dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của xe máy phạt đến 10 triệu theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tự ý độ pô xe máy lên không? Lỗi độ pô xe máy phạt bao nhiêu năm 2025 theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy nẹt pô liên tục bị phạt bao nhiêu từ 2025 theo Nghị định 168?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào