Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ theo Nghị định 175?

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ theo Nghị định 175?

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ theo Nghị định 175?

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ mới nhất hiện nay là Mẫu số 02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

Dưới đây là mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ:

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/NTKL/10012025/mau2.jpg

Tải về mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/NTKL/10012025/nha-o-rieng-le.jpg

Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ theo Nghị định 175? (Hình từ Internet)

Thời hạn bảo hành nhà ở riêng lẻ là bao lâu?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 129 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

Điều 129. Bảo hành nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

Như vậy, thời hạn bảo hành nhà ở riêng lẻ tối thiểu là 24 tháng kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu vực cấm xây dựng do ai ban hành?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 139 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

Điều 139. Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 136 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này.
[...]

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

Điều 136. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ
1. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:
a) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
b) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
c) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;
đ) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
[...]

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu vực cấm xây dựng.

Nhà ở riêng lẻ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở riêng lẻ
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng sử dụng cho nhà ở riêng lẻ theo Nghị định 175?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích sử dụng tối thiểu nhà vệ sinh của nhà ở riêng lẻ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê mua nhà ở riêng lẻ trong kinh doanh bất động sản chuẩn pháp lý từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở riêng lẻ chuẩn pháp lý từ 01/8/2024 theo Nghị định 96?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê mua nhà ở riêng lẻ theo Nghị định 96 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm bảo hành nhà ở riêng lẻ? Thời gian bảo hành nhà ở riêng lẻ tối thiểu là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng thì được xây tối đa bao nhiêu tầng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải phải thẩm định, phê duyệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn cần điều kiện gì để được cấp giấy phép xây dựng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở riêng lẻ
Nguyễn Thị Kim Linh
16 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào