Diện tích sử dụng tối thiểu nhà vệ sinh của nhà ở riêng lẻ là bao nhiêu?
Diện tích sử dụng tối thiểu nhà vệ sinh của nhà ở riêng lẻ là bao nhiêu?
Nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao và các yêu cầu khác tại quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật địa phương (nếu có) và phù hợp với yêu cầu về mật độ xây dựng thuần tối đa của thửa đất/lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Theo quy định tại Tiểu mục 5.10 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024 về Nhà ở riêng lẻ - Yêu cầu chung về thiết kế thì Diện tích sử dụng tối thiểu một số phòng/không gian chức năng cơ bản được quy định:
Loại phòng/không gian | Diện tích sử dụng tối thiểu, m2 |
1. Phòng ngủ giường đơn | 9 |
2. Phòng ngủ giường đôi | 12 |
3. Phòng/không gian sinh hoạt chung | 13 |
4. Phòng/không gian tiếp khách | 13 |
5. Bếp, ăn | 12 |
6. Phòng vệ sinh | 3 |
7. Không gian chứa đồ (nếu có) | 3 |
CHÚ THÍCH: Các không gian chức năng có thể được kết hợp hoặc bố trí riêng phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng. |
Theo đó, phòng vệ sinh của nhà ở riêng lẻ phải được thiết kế với diện tích tối thiểu 3 m2.
Cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió, cửa lấy sáng trên tường bao của nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Theo quy định tại Tiểu mục 5.14 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024 về Nhà ở riêng lẻ - Yêu cầu chung về thiết kế cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió, cửa lấy sáng trên tường bao phải:
- Cần tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và quy chế quản lý kiến trúc được duyệt của khu vực;
- Bảo đảm nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến hoạt động (sinh hoạt, làm việc, nghỉ ngơi, v.v.) của người sống trong nhà liền kề; các cửa mở không vi phạm ranh giới đất của nhà hoặc công trình lân cận;
- Cần có giải pháp thiết kế bảo đảm an toàn trong sử dụng, chống va đập và rơi ngã. Khi sử dụng các giải pháp bảo đảm an ninh cho nhà cần lưu ý để không gây cản trở cho việc thoát nạn khi xảy ra cháy hoặc tình huống khẩn cấp khác;
- Chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 2 m từ mặt nền/sàn nhà tới bộ phận nhô ra quá 0,1 m vào không gian đi lại của người sử dụng trong và xung quanh nhà (xem Hình A.10, Phụ lục A Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024);
- Chiều rộng và chiều cao thông thủy tối thiểu cần phù hợp với yêu cầu sử dụng và các quy định về an toàn sinh mạng và sức khỏe, an toàn cháy, bảo đảm tiếp cận sử dụng (nếu có);
- Các cửa, vách lớn bằng kính trong suốt đặt tại những nơi có người thường xuyên sử dụng cần gắn các dấu hiệu nhận biết.
Ngoài ra, các bộ phận, chi tiết kiến trúc của các nhà tiếp giáp với tuyến đường (ban công, ô văng, mái đua, v.v.) cần tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được duyệt và các quy định về quản lý xây dựng của khu vực.
Diện tích sử dụng tối thiểu nhà vệ sinh của nhà ở riêng lẻ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn của hàng rào, cổng, trụ cổng và tầng hầm của nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng các tiêu chí nào?
Tại Tiểu mục 5.15 và 5.17 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13967:2024 về Nhà ở riêng lẻ - Yêu cầu chung về thiết kế quy định:
5.15 Hàng rào, cổng, trụ cổng:
- Không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới thửa đất (kể cả móng) và có giải pháp nền móng và kết cấu bảo đảm an toàn phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành có liên quan;
- Chiều cao phụ thuộc vào thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc từng khu vực;
- Cánh cổng; mép ngoài trụ cổng không được phép vi phạm vào chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ/hẻm;
- Khuyến khích xây dựng hàng rào thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
[...]
5.17 Tầng hầm, tầng nửa/bán hầm:
- Phải phù hợp với quy hoạch không gian ngầm của khu vực (nếu có) hoặc định hướng quy hoạch ngầm trong tương lai (nếu có);
- Không nên xây dựng nhà ở riêng lẻ có nhiều hơn một tầng hầm. Chiều cao thông thủy của tầng hầm, tầng nửa/bán hàm theo yêu cầu nêu tại 5.9.
Theo đó, đối với hàng rào, cổng, trụ cổng cần tuân thủ:
- Không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới thửa đất (kể cả móng) và có giải pháp nền móng và kết cấu bảo đảm an toàn phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành có liên quan;
- Chiều cao phụ thuộc vào thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc từng khu vực;
- Cánh cổng; mép ngoài trụ cổng không được phép vi phạm vào chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ/hẻm;
- Khuyến khích xây dựng hàng rào thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
Đối với tầng hầm của nhà ở riêng lẻ phải phù hợp với quy hoạch không gian ngầm của khu vực (nếu có) hoặc định hướng quy hoạch ngầm trong tương lai (nếu có) và không nên xây dựng nhiều hơn một tầng hầm.
Chiều cao thông thủy đối với tầng hầm không được thấp hơn 2,0 m. Giới hạn ngoài cùng của các kết cấu ngầm không được vượt quá ranh giới thửa đất, chỉ giới đường đỏ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Còn bao nhiêu ngày đến 30 4 2025?
- Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát Điều tra hình sự Công an cấp huyện như thế nào?
- Tín hiệu bằng tay khi qua đường là gì? Không vẫy tay khi sang đường có bị phạt không?
- Tải Mẫu 41/UQ-ĐKT Mẫu Giấy uỷ quyền đăng ký thuế từ ngày 06/2/2025?
- Cách gói bánh tét dịp tết Nguyên đán? Người lao động chính thức nghỉ tết Nguyên đán 2025 vào mùng mấy?