Trường hợp nào ngân hàng có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán?

Trường hợp nào ngân hàng có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán?

Trường hợp nào ngân hàng có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định về trường hợp ngân hàng có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán cụ thể như sau:

- Lệnh thanh toán không hợp pháp, hợp lệ;

- Chủ tài khoản thanh toán không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán hoặc yếu tố trên lệnh thanh toán không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán hoặc lệnh thanh toán không phù hợp với các thỏa thuận mở, sử dụng tài khoản thanh toán;

- Tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện lệnh thanh toán hoặc vượt hạn mức thấu chi;

- Tài khoản thanh toán bị đóng hoặc phong tỏa toàn bộ;

- Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật;

- Chủ tài khoản thanh toán vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP;

- Chủ tài khoản thanh toán từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về nhận biết khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc khi có nghi ngờ về tính trung thực của thông tin và mục đích giao dịch đối với các giao dịch đặc biệt phải giám sát theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền;

- Các trường hợp khác theo thỏa thuận trước với khách hàng tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán bao gồm: trường hợp tài khoản thanh toán có dấu hiệu liên quan đến lừa đảo gian lận, phục vụ cho mục đích bất hợp pháp theo các tiêu chí của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Trường hợp nào ngân hàng có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán?

Trường hợp nào ngân hàng có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán? (Hình từ Internet)

Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ như thế nào đối với tài khoản thanh toán ngân hàng?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định về chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ đối với tài khoản thanh toán ngân hàng như sau:

- Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;

- Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN và thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Kịp thời thông báo cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy những sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản thanh toán của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;

- Hoàn trả hoặc phối hợp với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;

- Cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật kịp thời cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài những thông tin trong hồ sơ tài khoản thanh toán, các thông tin bổ sung theo yêu cầu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm về những rủi ro phát sinh trong trường hợp cung cấp, cập nhật thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và những thiệt hại do sai sót của mình gây ra;

- Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng tài khoản thanh toán quy định tại Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP.

Ngân hàng phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp về phòng chống rửa tiền trong những trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán như sau:

Điều 19. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
[...]
4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp dưới đây:
a) Khách hàng có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có cơ sở nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ mở, tài khoản thanh toán của khách hàng đã thu thập trước đây;
c) Thông tin của chủ tài khoản thanh toán cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán có trong Danh sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, danh sách nghi ngờ gian lận, lừa đảo của Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước hoặc danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có);
d) Thông tin về tài khoản thanh toán, chủ tài khoản thanh toán sai lệch, không phù hợp với thông tin, dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền.
[...]

Như vậy, ngân hàng phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật về phòng chống rửa tiền trong các trường hợp dưới đây:

- Khách hàng có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022;

- Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có cơ sở nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ mở, tài khoản thanh toán của khách hàng đã thu thập trước đây;

- Thông tin của chủ tài khoản thanh toán cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán có trong Danh sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, danh sách nghi ngờ gian lận, lừa đảo của Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước hoặc danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có);

- Thông tin về tài khoản thanh toán, chủ tài khoản thanh toán sai lệch, không phù hợp với thông tin, dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền.

Tài khoản thanh toán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài khoản thanh toán
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào ngân hàng có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tướng: Kiên quyết loại bỏ tài khoản thanh toán không chính chủ?
Hỏi đáp Pháp luật
Lừa đảo chuyển tiền qua Internet banking có lấy lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa đủ 15 tuổi có được sử dụng tài khoản thanh toán cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấp thuận cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng phải làm gì nếu khách hàng cá nhân là người nước ngoài sử dụng tài liệu giả mạo khi mở tài khoản thanh toán?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán có phải lập thành văn bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phong tỏa tài khoản thanh toán khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài khoản thanh toán
Lê Nguyễn Minh Thy
8 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào