Cách kê khai qua mạng tờ khai tiền lương tiền công 02/KK-TNCN chi tiết 2025?
Tải Mẫu 02/KK-TNCN tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân cư trú, không cư trú ở đâu?
Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân cư trú, không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Mẫu 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:
Tải Mẫu 02/KK-TNCN tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân cư trú, không cư trú
Cách kê khai qua mạng tờ khai tiền lương tiền công 02/KK-TNCN chi tiết 2025? (Hình từ Internet)
Cách kê khai qua mạng tờ khai tiền lương tiền công 02/KK-TNCN chi tiết 2025?
Hướng dẫn cách kê khai qua mạng tờ khai tiền lương tiền công 02/KK-TNCN chi tiết 2025 như sau:
Bước 1: Vào chức năng “Kê khai thuế”, chọn tiếp “Khai thuế tiền lương tiền công”
Hệ thống hiển thị màn hình chọn tờ khai: NNT chọn tờ khai “02/KK-TNCN – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân”
Bước 2: Chọn nút “Tiếp tục”, hệ thống hiển thị màn hình
NNT chọn thông tin tờ khai:
- Cục Thuế: Hiển thị Cơ quan thuế quản lý
- Chi cục Thuế: Hiển thị Cơ quan thuế quản lý
- Loại tờ khai: Chọn trong danh sách Tờ khai chính thức/tờ khai bổ sung
- Quý kê khai: Chọn trong danh sách Q1,Q2,Q3,Q4
- Từ tháng…đến tháng: Hiện thị theo quý kê khai đã chọn, cho phép sửa
Bước 3: Chọn nút “Tiếp tục”
Hệ thống hiển thị màn hình nhận tờ khai: NNT thực hiện nhập các chỉ tiêu trên tờ khai.
NNT thực hiện các thao tác:
- Chọn “Nhập lại” để xóa trắng dữ liệu đã nhập
- Chọn “Lưu bản nháp” để lưu lại dữ liệu đã nhập
Bước 4: Chọn nút “Hoàn thành kê khai”, hệ thống hiển thị màn hình hoàn thành tờ khai
NNT thực hiện các chức năng:
- Chọn “Sửa lại” để sửa lại chi tiết các chỉ tiêu trên tờ khai
- Chọn “Kết xuất XML” để kết xuất file tờ khai xml về máy trạm
Bước 5: Chọn nút “Nộp tờ khai”, hệ thống hiển thị màn hình đính kèm phụ lục
NNT thực hiện các thao tác:
- Chọn phụ lục đính kèm trong danh mục phụ lục sau:
+ Hợp đồng
+ Chứng từ khấu trừ (nếu có)
+ Chứng từ nộp thuế
+ Các chứng từ khác
- Ấn “Chọn tệp”: Cho phép NNT chọn các loại tệp: *png, *.jpg, *.pdf, *.doc, *.docx, *.xls, *.xlsx từ máy tính trạm
- Chọn “Thêm phụ lục” để thêm phụ lục đính kèm
- Chọn “Xóa phụ lục” để xóa phụ lục đã chọn
- Chọn ‘Quay lại” để quay lại màn hình <Hòa thành kê khai>
Bước 6: Chọn nút “Tiếp tục”
Hệ thống hiển thị màn hình xác thực nộp tờ khai: nhập đúng mã kiểm tra
Bước 7: Chọn nút “Tiếp tục”
Hệ thống hiển thị màn hình nhập mã OTP: NNT nhập mã OTP đã được gửi về số điện thoại
Bước 8: Chọn nút “Tiếp tục”
Hệ thống hiển thị thông báo đã nộp thành công tờ khai tới CQT
Cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú như sau:
* Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
(2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
* Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế điện tử có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phải quyết toán thu nhập toàn cầu nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú trong năm?
- Danh sách 17 ngân hàng cho vay hỗ trợ nhà ở từ ngày 1/1/2025?
- Bộ đề thi cuối kì 1 Tiếng anh 4 Global success có đáp án năm 2024-2025?
- Mẫu lịch để bàn năm 2025? Hướng dẫn việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm đối với lịch để bàn hiện nay?
- Người quản lý doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?