Sẽ tích hợp tình trạng hôn nhân, thông báo thi hành án dân sự trên ứng dụng VNeID?
Sẽ tích hợp tình trạng hôn nhân, thông báo thi hành án dân sự trên ứng dụng VNeID?
Ngày 14/12/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 133/CĐ-TTg về việc đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp triển khai Đề án 06 phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Theo đó, để tiếp tục triển khai Đề án này thực chất, hiệu quả, phục vụ người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục đề cao trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện quyết liệt, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.
Trong đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công an:
5. Bộ Công an
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề xuất triển khai, tích hợp những loại giấy tờ đang quản lý, đẩy mạnh làm giàu dữ liệu, sẵn sàng mở rộng và tích hợp các tiện ích mới trên ứng dụng VNeID (như xác định tình trạng hôn nhân, thông báo thi hành án dân sự, thông tin về ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục...).
b) Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến Cổng dịch vụ công quốc gia tại Công văn số 8871/VPCP-KSTT ngày 02 tháng 12 năm 2024; điểm b, khoản 5 Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2024, bảo đảm duy trì hoạt động ổn định, liên tục, không để gián đoạn Cổng dịch vụ công quốc gia.
Như vậy, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề xuất triển khai, tích hợp những loại giấy tờ đang quản lý, đẩy mạnh làm giàu dữ liệu, sẵn sàng mở rộng và tích hợp các tiện ích mới trên ứng dụng VNeID (như xác định tình trạng hôn nhân, thông báo thi hành án dân sự, thông tin về ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục...).
Sẽ tích hợp tình trạng hôn nhân, thông báo thi hành án dân sự trên ứng dụng VNeID? (Hình từ Internet)
Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 4 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc định danh và xác thực điện tử như sau:
Điều 4. Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm tính chính xác, công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
7. Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
8. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Như vậy, theo quy định, không được sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử là bao lâu?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử như sau:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
(1) Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:
- Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
- Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
(2) Đối với trường hợp công dân Việt Nam có thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá 07 ngày làm việc.
(3) Đối với người nước ngoài:
- Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
- Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
- Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
(4) Đối với tổ chức:
- Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
- Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?