Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 không?

Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 không?

Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 là ngày gì?

Thứ 6 ngày 13 thường được coi là một ngày xui xẻo và rủi ro trong văn hóa phương Tây. Mỗi năm sẽ có ít nhất 1 ngày thứ sáu ngày 13, thậm chí có năm có đến 3 lần, tạo ra một sự ám ảnh tâm lý đối với nhiều người. Theo văn hóa của phương Tây, thứ 6 được coi là ngày xấu trong tuần. Khi chúng được kết hợp cùng số 13 - một số bị xem là mang lại điềm xấu thì sẽ tạo nên một ngày thảm họa.

Theo Kitô giáo, ngày thứ 6 là ngày Chúa Jesus bị đóng đinh trên cây thánh giá. Thêm vào đó, tại bữa tiệc "Bữa ăn cuối cùng" (The Last Supper), có 13 người tham dự, và người thứ 13 chính là tông đồ Judas - người đã phản bội Chúa Jesus. Do đó, các tín đồ xem thứ 6 ngày 13 là một ngày xui xẻo và đầy tội lỗi, bi kịch đen tối.

Mặc dù không có bằng chứng khoa học nào chứng minh Thứ 6 ngày 13 là ngày xui xẻo, nhưng nhiều người vẫn tránh làm những việc quan trọng vào ngày này để tránh rủi ro.

Lưu ý, Thông tin Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 là ngày gì chỉ mang tính chất tham khảo.

Ngoài ra, Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 là kỷ niệm 84 năm ngày khởi nghĩa Hòn Khoai (13/12/1940), một trong những sự kiện lịch sử tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam, diễn ra tại đảo Hòn Khoai, tỉnh Cà Mau.

Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 không?

Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 không? (Hình từ Internet)

Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào Thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 không?

Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:

Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, người lao động có 06 kỳ nghỉ lễ tết được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương như sau:

[1] Tết Dương lịch (01/01 dương lịch)

[2] Tết Âm lịch

[3] Ngày Chiến thắng (Ngày 30/04)

[4] Ngày Quốc tế lao động (Ngày 01/05)

[5] Lễ Quốc khánh (Ngày 02/9)

[6] Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Ngày 10/3 âm lịch)

Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

Như vậy, thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 không được xem là một ngày nghỉ lễ tết. Do đó, thứ 6 ngày 13 tháng 12 năm 2024 không được xem là ngày nghỉ lễ hưởng nguyên lương.

Tuy nhiên, người lao động có thể được nghỉ vào ngày này nếu sử dụng ngày nghỉ hằng năm (theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019) hoặc có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương (theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).

Người lao động làm việc đủ một năm có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Theo đó, tùy vào từng đối tượng mà mỗi năm, người lao động thường sẽ có từ 12 - 16 ngày phép.

Người lao động làm đủ một năm (12 tháng) cho người lao động sẽ được nghỉ phép năm, hưởng nguyên lương với số ngày cụ thể sau đây:

- 12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường.

- 14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- 16 ngày làm việc: Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Mặt khác, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019.

Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
28 tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Người lao động nghỉ giữa giờ bao nhiêu phút khi làm việc 8 giờ ngày 28 tháng 2 2025 âm lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháng 2 2025 có ngày 29 dương lịch không? 29 tháng 2 là ngày gì mà 4 năm mới xuất hiện một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Thể lệ Cuộc thi Tìm hiểu kiến thức sử dụng điện an toàn và tiết kiệm hưởng ứng Giờ Trái đất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chiến tranh thế giới thứ hai vào năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 11 tháng 2 năm 2025 là thứ mấy? Ngày 11 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
Hỏi đáp Pháp luật
1 tháng 3 năm 2025 là thứ mấy, ngày gì, ngày bao nhiêu âm? Hành vi nào bị coi là phân biệt đối xử trong lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 26 tháng 2 năm 2025 là thứ mấy? 26 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
Hỏi đáp Pháp luật
Chiến tranh thế giới thứ nhất diễn ra từ năm nào đến năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
27 tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Chửi thề gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội vào ngày 27 tháng 2 2025 âm lịch bị xử phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 28 tháng 2 là ngày gì? 28 tháng 2 năm 2025 là thứ mấy? Ngày 28 tháng 2 năm 2025 là ngày mấy âm lịch?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Nguyễn Tuấn Kiệt
317 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào