Luật Cạnh tranh mới nhất? Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh cập nhật năm 2025?

Luật Cạnh tranh mới nhất? Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh cập nhật năm 2025? Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh gồm các hành vi nào?

Luật Cạnh tranh mới nhất? Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh cập nhật năm 2025?

Luật Cạnh tranh mới nhất là Luật Cạnh tranh 2018 được ban hành ngày 12/06/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.

Dưới đây là tổng hợp Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh:

Nghị định 35/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh

Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh

Ngoài ra, còn có Thông tư hướng dẫn là Luật Cạnh tranh:

Thông tư 58/2020/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Luật Cạnh tranh mới nhất? Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh cập nhật năm 2025?

Luật Cạnh tranh mới nhất? Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh cập nhật năm 2025? (Hình từ Internet)

Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh gồm các hành vi nào?

Theo Điều 8 Luật Cạnh tranh 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh gồm:

(1) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường sau đây:

- Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

- Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;

- Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh trên thị trường;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh tranh.

(2) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.

Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh được quy định như thế nào?

Theo Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh như sau:

(1) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

(2) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.

(3) Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại (1), (2) được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

(4) Tổng doanh thu trên thị trường liên quan quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP được xác định là tổng doanh thu của tất cả các thị trường liên quan đến hành vi vi phạm trong các trường hợp sau:

- Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;

- Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.

(5) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.

(6) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này là 200.000.000 đồng.

(7) Mức phạt tiền tối đa quy định tại Chương 2 Nghị định 75/2019/NĐ-CP áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

(8) Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.

Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Đối với mỗi tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, mức tiền phạt xác định theo quy định tại khoản này được điều chỉnh giảm hoặc tăng tương ứng không quá 15% mức trung bình của khung hình phạt.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung 04 dự án luật vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT còn hiệu lực không? Áp dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Công chứng 2024? Luật công chứng 2024 khi nào có hiệu lực?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Địa chất và khoáng sản áp dụng từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật kế toán mới nhất 2025 và Nghị định hướng dẫn Luật kế toán cập nhật năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 18 Luật đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa 15?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các Luật có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
10 dự án luật được Quốc hội cho ý kiến lần đầu tại kỳ họp thứ 8 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Dữ liệu 2024 áp dụng từ ngày 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Điện lực 2024 áp dụng từ ngày 01/02/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
Tạ Thị Thanh Thảo
66 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào