Năm 2025 có phải là năm nhuận không? Năm nhuận 2025 theo lịch Dương lịch hay Âm lịch?
Năm 2025 có phải là năm nhuận không? Năm nhuận 2025 theo lịch Dương lịch hay Âm lịch?
Năm 2025 có phải là năm nhuận không? Năm nhuận 2025 theo lịch Dương lịch hay Âm lịch? là thăc mắc của rất nhiều người.
Năm nhuận là thuật ngữ để chỉ một năm có số ngày hoặc số tháng tăng lên tùy theo lịch Âm hay lịch Dương, trong đó :
- Năm nhuận Dương lịch là những năm sẽ sẽ có thêm 1 ngày vào tháng 2, tức là tháng 2 sẽ có 29 ngày vào năm nhuận thay vì 28 ngày như bình thường. Năm nhuận Dương lịch thường sẽ có 366 ngày và được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới
- Năm nhuận Âm lịch là năm sẽ có thêm 1 tháng trùng nhau hay hiểu đơn giản là một năm nhuận Âm lịch sẽ có tới 13 tháng. Năm nhuận theo lịch âm thường được các nước châu Á sử dụng phổ biến hơn cả như Trung Quốc, Việt Nam …
Vậy Năm 2025 có phải là năm nhuận Dương lịch?
Quy tắc đơn giản để xác định một năm có phải là năm nhuận hay không là đem con số năm đó chia cho 4, nếu chia hết thì đó là năm nhuận. Tuy nhiên, những năm chia hết cho 100 lại không nhất thiết là năm nhuận, mà nó phải đồng thời chia hết cho 400.
Áp dụng quy tắc trên vào năm 2025, có thể thấy không chia hết cho 4 (vì 2025 ÷ 4 = 506,25), không thỏa mãn điều kiện đầu tiên để trở thành năm nhuận.
=> Như vậy, năm 2025 không phải là năm nhuận Dương lịch. Điều này có nghĩa là tháng Hai năm 2025 sẽ chỉ có 28 ngày như thường lệ.
Năm 2025 có phải năm nhuận Âm lịch?
Muốn tính năm nhuận, ta cần lấy năm Dương lịch chia cho 19, nếu chia hết hoặc cho ra các số dư 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó nhuận theo Âm lịch.
=> Như vậy, năm 2025 chia cho 19 dư 11 , vì thế năm 2025 Dương lịch (tương ứng với năm Ất Tỵ) là năm nhuận Âm lịch.
* Trên đây là Thông tin Năm 2025 có phải là năm nhuận không? Năm nhuận 2025 theo lịch Dương lịch hay Âm lịch?
Năm 2025 có phải là năm nhuận không? Năm nhuận 2025 theo lịch Dương lịch hay Âm lịch? (Hình từ Internet)
Người lao động được nghỉ các ngày lễ, tết nào trong năm 2025?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như về nghỉ lễ, tết cụ thể như sau:
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, trong năm 2025, người lao động được nghỉ 06 dịp lễ, tết sau đây:
[1] Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
[2] Tết Âm lịch: 05 ngày;
[3] Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
[4] Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
[5] Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
[6] Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Lưu ý: Đối với Tết Âm lịch và ngày lễ Quốc khánh hằng năm sẽ còn căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ.
Chính sách của Nhà nước về lao động theo quy định hiện hành cụ thể ra sao?
Căn cứ Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định các chính sách của Nhà nước về lao động như sau:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào sử dụng thiết quân luật? Yêu cầu về lệnh thiết quân luật?
- Thiết quân luật được ban hành khi nào? Các biện pháp đặc biệt được áp dụng trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật?
- Lịch thi cấp trường Trạng Nguyên Tiếng Việt theo khu vực Bắc, Trung, Nam năm 2024 - 2025 (Vòng sơ khảo)?
- Ai có thẩm quyền ra lệnh thiết quân luật? Khi nào bãi bỏ lệnh thiết quân luật?
- Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh ở đâu? Nguyên tắc lập quy hoạch TP Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?