Các yếu tố cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 Bộ luật Hình sự?

Các yếu tố cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 Bộ luật Hình sự? Nhà nước có những chính sách nào về phòng chống ma tùy?

Người phạm tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy:

Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
[...]

Theo quy định trên, người nào có hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

Người phạm tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Các yếu tố cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 Bộ luật Hình sự?

Các yếu tố cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 Bộ luật Hình sự? (Hình từ Internet)

Các yếu tố cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 Bộ luật Hình sự?

Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là một tội độc lập thuộc các tội về ma túy được quy định tại Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015. Dưới đây là các yếu tố cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy:

[1] Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, chủ thể của tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.

[2] Khách thể

Khách thể của tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm quyền tự do và sức khỏe của con người, ảnh hướng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và lan truyền tệ nạn nghiện ma túy.

[3] Khách quan

Mặt khách quan của tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn sử dụng ma túy của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy.

Lôi kéo có thể là các hành vi như: Rủ rê, mồi chài, dụ dỗ, thuyết phục làm cho người khác không muốn sử dụng trái phép chất ma túy cũng phải đồng ý sử dụng.

Các thủ đoạn khác khêu gợi sự ham muốn ma túy như cho xem phim, ảnh, xem trực tiếp người khác sử dụng ma túy, tuyên truyền bịa đặt những cảm giác hấp dẫn khi sử dụng ma túy... để họ tò mò, ham muốn sử dụng ma túy. Tội phạm được coi là hoàn thành khi người khác có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

[4] Chủ quan

Mặt chủ quan của tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi được thực hiện bởi lỗi cố ý.

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là vi phạm pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện.

Nhà nước có những chính sách nào về phòng chống ma túy?

Căn cứ Điều 3 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định nhà nước có những chính sách về phòng chống ma túy như sau:

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ma túy; kết hợp với phòng, chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.

- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng, chống ma túy; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy.

- Ưu tiên nguồn lực phòng, chống ma túy cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới và địa bàn phức tạp về ma túy.

- Cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, người làm công tác cai nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy định của Chính phủ.

- Bảo vệ, hỗ trợ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy.

- Quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy; khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; khuyến khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma túy tự nguyện, kinh phí quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào hoạt động cai nghiện ma túy, hỗ trợ quản lý sau cai nghiện ma túy, phòng, chống tái nghiện ma túy được miễn, giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ cao trong phòng, chống ma túy.

- Khen thưởng cá nhân, tổ chức, cơ quan có thành tích trong phòng, chống ma túy.

Sử dụng trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sử dụng trái phép chất ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài sử dụng ma túy bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trong công tác phòng, chống ma túy, trách nhiệm của cá nhân, gia đình như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bị xử lý như thế nào nếu cá nhân tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sử dụng trái phép chất ma túy
Phan Vũ Hiền Mai
74 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào