Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Ninh Bình hiện nay?
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Ninh Bình hiện nay?
Căn cứ theo Điều 5 Quy định hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định 69/2024/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Ninh Bình hiện nay đó là:
- Tại đô thị:
+ Không quá 100 m2 đối với thành phố Ninh Bình và thành phố Tam Điệp.
+ Không quá 120 m2 đối với thị trấn thuộc các huyện.
- Tại nông thôn:
+ Không quá 120 m2 đối với các xã thuộc khu vực đồng bằng.
+ Không quá 150 m2 đối với các xã thuộc khu vực miền núi.
Đối với các cá nhân trong cùng một hộ gia đình thì hạn mức giao đất ở nêu trên chỉ được áp dụng như một cá nhân.
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân không áp dụng đối với các trường hợp giao đất ở theo dự án xây dựng nhà chung cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và giao đất ở khi thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại tỉnh Ninh Bình hiện nay? (Hình từ Internet)
Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
[...]
3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
[...]
Theo đó, hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo diện tích đất vi phạm.
Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm buộc phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả dưới đây:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bằng các hình thức sau:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giao đất có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 91/2024 chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính từ 1/3/2025?
- 14/2 là valentine trắng hay đen? 14 tháng 2 là ngày của con trai hay con gái?
- Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
- Từ ngày 01/7/2025, chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân là bao nhiêu?
- 26 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 26 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?