Cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi nào? Xử lý hành vi đua xe trái phép như thế nào?

Cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi nào? Hành vi đua xe trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Người đua xe trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi nào?

Cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi nào?

Diễn ra trên đường phố không có người qua lại.

Được người dân ủng hộ.

Được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

Như vậy, cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

Theo Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định hành vi đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép là hành vi bị nghiêm cấm.

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi "Cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi nào?".

Trải nghiệm thêm tại tiện ích: Ôn thi GPLX

Cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi nào? Xử lý hành vi đua xe trái phép như thế nào?

Cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi nào? Xử lý hành vi đua xe trái phép như thế nào? (Hình từ Internet)

Hành vi đua xe trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Theo Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.

Theo đó, mức xử phạt đối với hành vi đua xe trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể là:

(1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

(2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

(3) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.

(4) Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Thực hiện hành vi quy định đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua trái phép trên đường giao thông bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);

- Thực hiện hành vi quy định tại (2), (3) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.

Người đua xe trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Theo Điều 266 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 78 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội đua xe trái phép như sau:

Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Tại nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó, người đua xe trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đua xe trái phép.

Tùy vào mức độ, hành vi, tình tiết và tính chất vụ việc mà Tòa án quyết định người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt như sau:

[1] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

[2] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

[3] Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

[4] Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Csgt.vn tra cứu phạt nguội nhanh nhất hiện nay? Hướng dẫn tra cứu 04 bước đơn giản?
Hỏi đáp Pháp luật
Chở trẻ em trên xe ô tô không có thiết bị an toàn có thể bị phạt 1 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất xe máy vượt đèn đỏ có thể bị phạt tới 6 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông được tính từ ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ trong ngành GTVT 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được quay đầu xe ở ngã tư không? Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ 16 tuổi chạy xe 50cc phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ xe hay người thuê xe phải chịu trách nhiệm nộp phạt nguội khi vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh sát giao thông ra quyết định tạm giữ phương tiện 07 ngày nhưng muốn lấy xe sớm hơn thì có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Tạ Thị Thanh Thảo
380 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào