Giá khám chữa bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/11/2024?

Giá khám chữa bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/11/2024? Người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ gì đối với người bệnh?

Giá khám chữa bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/11/2024?

Ngày 01/11/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 3220/QĐ-BYT năm 2024 Tải về về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tại Bệnh viện Bạch Mai

Theo đó, giá dịch vụ khám chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu áp dụng tại Bệnh viện Bạch Mai gồm:

[1] Giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn

[2] Giá dịch vụ ngày giường bệnh

[3] Giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm

Xem chi tiết Tại đây

[4] Giá dịch vụ kỹ thuật thực hiện bằng phương pháp vô cảm gây tê chưa bao gồm chi phí thuốc và oxy sử dụng cho dịch vụ

Xem chi tiết Tại đây

Lưu ý: Mức giá dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định; trong đó chi phí tiền lương theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng, chưa bao gồm quỹ thưởng

Giá khám chữa bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/11/2024?

Giá khám chữa bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/11/2024? (Hình từ Internet)

Người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ gì đối với người bệnh?

Căn cứ Điều 44 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định nghĩa vụ đối với người bệnh:

Điều 44. Nghĩa vụ đối với người bệnh
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
4. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
5. Chỉ được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Như người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ đối với người bệnh như sau:

[1] Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp sau:

- Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp

- Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi

- Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật

- Người bệnh, người đại diện của người bệnh không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh

[2] Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.

[3] Tư vấn, cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe; phương pháp, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; được hướng dẫn cách tự theo dõi, chăm sóc, phòng ngừa tai biến.

[4] Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.

[5] Chỉ được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ gì đối với xã hội?

Căn cứ Điều 47 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh đối với xã hội như sau:

- Tham gia cấp cứu, bảo vệ sức khỏe và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.

- Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.

- Chấp hành quyết định luân phiên có thời hạn của cơ quan quản lý trực tiếp; quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người hành nghề đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi, trừ trường hợp người đó tự nguyện;

+ Người hành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao đối với các bệnh dịch và trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khám chữa bệnh
Phan Vũ Hiền Mai
1,079 lượt xem
Khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khám chữa bệnh
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bệnh án tai mũi họng theo Thông tư 32 Bộ Y tế?
Hỏi đáp Pháp luật
Phiếu tái khám dùng được bao nhiêu lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ghi tên cơ quan chủ quản trên Phiếu hẹn khám lại, Phiếu chuyển cơ sở KBCB BHYT theo Công văn 252?
Hỏi đáp Pháp luật
Vốn điều lệ tối thiểu khi kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ mức hưởng bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám chữa bệnh cấp cơ bản là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thay đổi nơi lưu trú của người tham gia bảo hiểm y tế khi xuất trình cho cơ sở khám chữa bệnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 51/2024/TT-BYT thực hiện công tác xã hội trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 57/2024/TT-BYT phân cấp giải quyết TTHC trong lĩnh vực khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế?
Hỏi đáp Pháp luật
08 trường hợp được đăng ký KCB tại cơ sở thuộc cấp chuyên sâu từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã hoàn thành đào tạo chuyên khoa thì có cần phải thực hành khám bệnh chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khám chữa bệnh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào