Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước trong trường hợp nào?

Cơ sở dữ liệu căn cước là gì? Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Trường hợp nào Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Phương thức khai thác như thế nào?

Cơ sở dữ liệu căn cước là gì?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
7. Cơ sở dữ liệu căn cước là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
[...]

Theo đó cơ sở dữ liệu căn cước là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước trong trường hợp nào?

Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước?

Căn cứ tại Điều 15 Luật Căn cước 2023 quy định các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm:

- Thứ nhất, thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023 bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Tên gọi khác; Số định danh cá nhân; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nhóm máu; Số chứng minh nhân dân 09 số; Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại; Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.

- Thứ hai, thông tin nhân dạng.

- Thứ ba, thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói.

- Thứ tư, nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.

- Thứ năm, trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử.

Trường hợp nào Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Phương thức khai thác như thế nào?

Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17. Đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Các trường hợp được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Cơ quan điều tra, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;
c) Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân;
d) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước;
đ) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này được khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước để phục vụ hoạt động xác thực điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số khi được công dân đó đồng ý.
2. Phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước
a) Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 16 Nghị định này trên nền tảng định danh và xác thực điện tử, ứng dụng định danh quốc gia hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin;
b) Cá nhân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia;
c) Tổ chức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin;
d) Cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin.

Theo đó trong trường hợp phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân thì Công an địa phương được được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước.

Đồng thời Công an địa phương được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 16 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trên nền tảng định danh và xác thực điện tử, ứng dụng định danh quốc gia hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin.

Cơ sở dữ liệu căn cước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở dữ liệu căn cước
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn bộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước mới nhất gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin nghề nghiệp của lực lượng nào không có trong thông tin của Cơ sở dữ liệu căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được chia sẻ với những cơ sở dữ liệu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở dữ liệu căn cước
92 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào