Trốn nghĩa vụ quân sự 2025 bị tội gì? Bị phạt bao nhiêu năm tù?

Trốn nghĩa vụ quân sự 2025 bị tội gì? Bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Trốn nghĩa vụ quân sự 2025 bị tội gì? Bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Theo quy định trên, người nào có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự 2025 là hành vi không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Người phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Trốn nghĩa vụ quân sự 2025 bị tội gì? Bị phạt bao nhiêu năm tù?

Trốn nghĩa vụ quân sự 2025 bị tội gì? Bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được miễn gọi nhập ngũ 2025?

Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng được miễn gọi nhập ngũ 2025 bao gồm:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
[...]

Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm:

Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
[...]

Theo quy định trên, tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự có mức phạt tù cao nhất là 05 năm là tội phạm nghiêm trọng. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là 10 năm.

Tuy nhiên, trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Kết thúc đợt khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 vào ngày mấy, tháng mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn nữ đi nghĩa vụ quân sự 2025: Chưa lập gia đình, chưa có con, ngoại hình cân đối?
Hỏi đáp Pháp luật
Du học nước ngoài có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấy vợ có phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 không?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2025: Cân nặng bao nhiêu kg không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2025: Động viên chiến sĩ mới có hình xăm tự tẩy xóa và chấp hành nghiêm quy định?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn về mắt đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2025 khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nữ cao 1m60 trở lên mới được đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025: Chú trọng tuyển chọn công dân tốt nghiệp đại học, cao đẳng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Phan Vũ Hiền Mai
323 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào