Quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình được thực hiện như thế nào theo Thông tư 04?

Quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình được thực hiện như thế nào theo Thông tư 04? Pháp luật Việt Nam quy định điều kiện kết hôn cần đáp ứng những gì?

Quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình được thực hiện như thế nào theo Thông tư 04?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 30/2018/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới như sau:

Điều 6. Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới
1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;
d) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí;
đ) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc;
e) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu chuẩn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ); không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
[...]

Như vậy, quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình được thực hiện cụ thể như sau:

- Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;

- Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;

- Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí;

- Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc;

- Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu chuẩn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2351/1998/QĐ-BKHCNMT năm 1998; không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.

Quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình được thực hiện như thế nào theo Thông tư 04?

Quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình được thực hiện như thế nào theo Thông tư 04? (Hình từ Internet)

Pháp luật Việt Nam quy định điều kiện kết hôn cần đáp ứng những gì?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, pháp luật Việt Nam quy định điều kiện kết hôn cụ thể như sau:

(1) Đủ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

(2) Việc kết hôn trên nguyên tắc tự nguyện

(3) Nam nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự

(4) Không thuộc các trường hợp cấm sau:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

- Người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng/vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người sau:

+ Người cùng dòng máu về trực hệ;

+ Người có họ trong phạm vi ba đời;

+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

+ Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Người lao động kết hôn vẫn được nghỉ 03 ngày có lương có phải không?

Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương cụ thể như sau:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì người lao động kết hôn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động kết hôn là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

Từ những quy định trên, người lao động kết hôn được nghỉ 3 ngày, thời gian này được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ kết hôn là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ.

Lưu ý: Khi người lao động nghỉ để kết hôn phải thông báo với người sử dụng lao động biết.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn hóa
Lê Nguyễn Minh Thy
571 lượt xem
Văn hóa
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn hóa
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trọng tâm năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định việc tổ chức lễ cưới tại gia đình được thực hiện như thế nào theo Thông tư 04?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về lễ tang được tổ chức tại địa điểm công cộng được thực hiện theo Thông tư 04?
Hỏi đáp pháp luật
Có được học văn hóa không khi bị đưa vào trường giáo dưỡng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Văn hóa có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào