Tổng hợp Luật Các tổ chức tín dụng qua các thời kỳ tại Việt Nam?

Tổng hợp Luật Các tổ chức tín dụng qua các thời kỳ tại Việt Nam? Tổ chức tín dụng có được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác không?

Tổng hợp Luật Các tổ chức tín dụng qua các thời kỳ tại Việt Nam?

Quá trình xây dựng hệ thống Luật Các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý đồng bộ, đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách thống nhất và hiệu quả.

Tính đến thời điểm hiện tại đã có 04 Luật Các tổ chức tín dụng được ban hành, bao gồm:

[1] Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính 1990

Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính 1990 điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính 1990 được ban hành ngày 23/05/1990 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1990 đến hết ngày 30/09/1998, gồm 08 Chương và 51 Điều.

[2] Luật Các Tổ chức tín dụng 1997

Luật Các Tổ chức tín dụng 1997 được ban hành ngày 12/12/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998 đến hết ngày 31/12/2010, gồm 11 Chương và 131 Điều, thay thế Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính 1990.

[3] Luật Các Tổ chức tín dụng 2010

Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 được ban hành ngày 16/06/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 30/06/2024, gồm 10 Chương và 163 Điều, thay thế Luật Các Tổ chức tín dụng 1997.

[4] Luật Các Tổ chức tín dụng 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng 2024 được ban hành ngày 18/01/2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024 đến nay, gồm 15 Chương và 210 Điều, thay thế Luật Các Tổ chức tín dụng 2010.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/24102024/luat-cac-to-chuc-tin-dung%20(1).jpg

Tổng hợp Luật Các tổ chức tín dụng qua các thời kỳ tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Các Tổ chức tín dụng 2024, trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng đó là:

- Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.

- Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

- Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

- Công bố công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng.

- Công bố công khai thời gian giao dịch chính thức.

Trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng, chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tổ chức tín dụng có được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Luật Các Tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:

Điều 13. Bảo mật thông tin
1. Người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ thông tin khách hàng, bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

Như vậy, tổ chức tín dụng không được phép cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác, ngoại trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

Luật các tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Luật các tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Luật Các tổ chức tín dụng qua các thời kỳ tại Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Luật các tổ chức tín dụng
Nguyễn Thị Kim Linh
240 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào