Khi nào thực hiện thanh tra thuế người nộp thuế? Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế như thế nào?

Khi nào thực hiện việc thanh tra thuế người nộp thuế? Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên đoàn thanh tra thuế là gì?

Khi nào thực hiện việc thanh tra thuế người nộp thuế?

Căn cứ theo Điều 113 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp thanh tra thuế như sau:

Điều 113. Các trường hợp thanh tra thuế
1. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
2. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
3. Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
4. Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.

Như vậy, việc thanh tra thuế người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.

- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.

- Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.

- Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.

Khi nào thực hiện thanh tra thuế người nộp thuế? Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế như thế nào?

Khi nào thực hiện thanh tra thuế người nộp thuế? Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật Quản lý thuế 2019 trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Tổ chức, chỉ đạo các thành viên đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra thuế;

- Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

- Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

- Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

- Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

- Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;

- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;

- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;

- Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 122 Luật Quản lý thuế 2019.

Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên đoàn thanh tra thuế là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 117 Luật Quản lý thuế 2019 thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;

- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

- Kiến nghị trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật Quản lý thuế 2019 để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.

Thanh tra thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thanh tra thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên đoàn thanh tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thực hiện thanh tra thuế người nộp thuế? Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì quyết định thanh tra thuế được gửi cho đối tượng thanh tra? Nhiệm vụ và quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 05/TTrT Biên bản đối thoại, chất vấn giữa đoàn thanh tra với người nộp thuế mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế? Quyết định thanh tra thuế phải được công bố trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 23/TTrT quyết định về việc gia hạn thanh tra thuế mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thời hạn thanh tra thuế là bao nhiêu ngày? Trường hợp nào bị thanh tra thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thanh tra thuế
137 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào