Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Tuyên Quang là bao nhiêu mét vuông?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Tuyên Quang là bao nhiêu mét vuông? Có bị thu hồi sổ đỏ khi cấp không đúng đối tượng sử dụng đất không?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Tuyên Quang là bao nhiêu mét vuông?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 33/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang có quy định như sau:

Điều 3. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất
Thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa và sau khi trừ hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (nếu có) phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu theo từng trường hợp sau đây:
1. Đất ở; đất ở và đất khác trong cùng thửa đất: diện tích là 36 m² (Ba mươi sáu mét vuông).
2. Đất nông nghiệp không nằm trong cùng thửa đất ở:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp khác: Diện tích 200 m² (Hai trăm mét vuông).
b) Đất lâm nghiệp: Diện tích 1.000 m² (Một nghìn mét vuông).
3. Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác) của hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối với thửa đất có thời hạn sử dụng lâu dài thì thực hiện tách thửa theo khoản 1 Điều này.
b) Đối với thửa đất sử dụng có thời hạn: Diện tích 200 m² (Hai trăm mét vuông).

Theo đó, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Tuyên Quang là 36 m².

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/18102024/tach-thua-dat%20(2).jpg

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Tuyên Quang là bao nhiêu mét vuông? (Hình từ Internet)

Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là gì?

Căn cứ theo Điều 31 Luật Đất đai 2024, các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất đó là:

- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

- Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Có bị thu hồi sổ đỏ khi cấp không đúng đối tượng sử dụng đất không?

Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
[...]
2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
[...]
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, trường hợp sổ đỏ được cấp không đúng đối tượng sử dụng đất thì sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi.

Tách thửa đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tách thửa đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn viết đơn đề nghị tách thửa đất năm 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất trồng cây lâu năm có tách thửa được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất đối với từng loại đất sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên là bao nhiêu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất đối với đất ở tỉnh Bắc Ninh 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Đồng Tháp từ ngày 11/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Kon Tum?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tách thửa đất
Nguyễn Thị Kim Linh
176 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào