Giấy chứng tử để làm gì? Có bắt buộc làm giấy chứng tử không?
Giấy chứng tử để làm gì? Có bắt buộc làm giấy chứng tử không?
Căn cứ Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử:
Điều 33. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
Giấy chứng tử là một trong các loại giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận một người đã qua đời. Đây là giấy tờ quan trọng, được sử dụng trong các thủ tục liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của người đã mất.
Theo quy định trên, việc làm giấy chứng tử là bắt buộc theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử.
Hiện nay, pháp luật không quy định mức xử phạt hành chính đối với việc đăng ký khai tử trễ. Tuy nhiên, theo Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Giấy chứng tử để làm gì? Có bắt buộc làm giấy chứng tử không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử?
Căn cứ Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký khai tử:
Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Căn cứ Điều 51 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký khai tử:
Điều 51. Thẩm quyền đăng ký khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Theo quy định trên, thẩm quyền đăng ký khai tử được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử đối với công dân Việt Nam.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Thủ tục cấp giấy chứng tử mới nhất năm 2024 tại UBND cấp xã?
Căn cứ Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai tử:
Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
1. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Như vậy, thủ tục cấp giấy chứng tử mới nhất năm 2024 tại UBND cấp xã được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký khai tử
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
+ Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
+ Đối với người chết không thuộc các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Bước 2: Công chức tư pháp - hộ tịch tiếp nhận và xem xét hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ.
Bước 3: Cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu
Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu.
Bước 4: Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
Bước 5: Cấp giấy chứng tử
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng phấn đấu trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam mới nhất năm 2024?
- Đáp án Bài tự luận cuộc thi An toàn giao thông nụ cười ngày mai cấp THCS năm 2024?
- Lịch thi IOE cấp trường năm 2024? Học sinh cấp 2 thực hiện quyền và nhiệm vụ gì?
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?