07 trường hợp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ 26/11/2024?
07 trường hợp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ 26/11/2024?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP khi vi phạm một trong các trường hợp như sau:
(1) Vi phạm khoản 2 Điều 24 Nghị định 126/2024/NĐ-CP như:
- Lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
- Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện các hoạt động mê tín, dị đoan;
- Hoạt động tài chính, kinh doanh trái phép làm rối loạn thị trường trong nước.
(2) Tự tổ chức đại hội khi chưa có ý kiến cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP;
(3) Quá thời gian gia hạn quy định tại điểm c khoản 4 Điều 19 Nghị định 126/2024/NĐ-CP mà hội không tổ chức đại hội, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng;
(4) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động và tài chính theo quy định hoặc không công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và kết luận của kiểm toán (nếu có) trong 02 năm liên tục;
(5) Quá thời hạn hội bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà không khắc phục được vi phạm theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định 126/2024/NĐ-CP;
(6) Hết 180 ngày kể từ ngày có yêu cầu của trên 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị giải thể hội nhưng ban chấp hành hội không tiến hành thủ tục tự giải thể hội;
(7) Hội không đủ số lượng hội viên theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 126/2024/NĐ-CP đến thời điểm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ.
07 trường hợp hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ 26/11/2024? (Hình từ Internet)
Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về hội như sau:
- Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm:
+ Thông tin được xác lập khi ban vận động thành lập hội đề nghị thành lập hội;
+ Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
+ Một số thông tin về nhân sự ban chấp hành hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban chấp hành hội), ban thường vụ hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban thường vụ hội); chủ tịch, phó chủ tịch hội; cơ cấu tổ chức, trụ sở, số điện thoại, nhiệm kỳ của hội;
+ Các báo cáo định kỳ và đột xuất;
+ Thông tin về tài sản, tài chính của hội;
+ Các thông tin liên quan khác (nếu có);
- Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ các nguồn sau:
+ Thông tin được cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ;
+ Thông tin của các hội cung cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
+ Thông tin do hội cập nhật lên cơ sở dữ liệu;
+ Thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động cung cấp;
+ Thông tin được số hóa, chuẩn hóa từ quyết định giải quyết các thủ tục hành chính về hội;
+ Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây.
Tên gọi của hội cần đảm bảo những điều kiện nào để thành lập hội?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập hội như sau:
Điều 10. Điều kiện thành lập hội
1. Tên gọi của hội đảm bảo các điều kiện sau:
a) Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được tiếng Việt thì dùng tiếng nước ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội;
c) Không trùng lặp toàn bộ tên gọi hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội khác đã được thành lập hợp pháp trước đó;
d) Không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
[...]
Như vậy, tên gọi của hội đảm bảo các điều kiện sau:
- Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được tiếng Việt thì dùng tiếng nước ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;
- Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội;
- Không trùng lặp toàn bộ tên gọi hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội khác đã được thành lập hợp pháp trước đó;
- Không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
Lưu ý: Nghị định 126/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/11/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?