Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024?

Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024? Các tình tiết xem xét, giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật đối với Đảng viên?

Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024?

Dưới đây là mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024 như sau:

(1) Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024 - Mẫu số 1:

Tải về

(2) Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024 - Mẫu số 2:

Tải về

(3) Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024 - Mẫu số 3:

Tải về

(4) Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024 - Mẫu số 4:

Tải về

Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024?

Mẫu Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng năm 2024? (Hình từ Internet)

Các tình tiết xem xét, giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật đối với Đảng viên?

Theo khoản 2 Điều 5 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định trường hợp Đảng viên vi phạm tình tiết thì được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật cụ thể như sau:

- Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.

- Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.

- Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.

- Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022.

Theo khoản 2 Điều 6 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định Đảng viên có hành vi vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì phải xem xét, tăng nặng mức kỷ luật:

- Đã được tổ chức đảng yêu cầu kiểm điểm nhưng không thực hiện, không sửa chữa khuyết điểm, vi phạm.

- Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm; gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có.

- Đối phó, quanh co, cản trở quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

- Bao che cho người vi phạm; đe dọa, trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo, người làm chứng, người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm.

- Vi phạm có tổ chức, là người chủ mưu; cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; che giấu, sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh thực hiện chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Ép buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.

Ai có thẩm quyền quyết định kỷ luật đảng viên?

Theo quy định Điều 11 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

Điều 11. Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm
1. Thẩm quyền của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp
1.1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
- Sau khi chi bộ quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, phải báo cáo lên các cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên và cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy quản lý cán bộ.
- Việc cách chức, khai trừ cấp ủy viên của chi bộ cơ sở do chi bộ cơ sở đề nghị, ban thường vụ cấp ủy huyện, quận hoặc tương đương quyết định.
- Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ (từ cấp ủy viên đảng ủy cơ sở trở lên) và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, nếu vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao mà phải áp dụng hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
[...]

Theo đó, Chi bộ có thẩm quyền quyết định kỷ luật đảng viên của chi bộ đối với hình thức kỷ luật khiển trách và cảnh cáo.

- Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật của chi bộ để đề nghị ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Ngoài ra, các cơ quan sau đây cũng có thẩm quyền quyết định kỷ luật đảng viên trong từng trường hợp cụ thể bao gồm:

- Ban thường vụ đảng ủy cơ sở .

- Đảng ủy cơ sở.

- Ban thường vụ tỉnh, thành, huyện, quận ủy và tương đương.

- Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương.

- Ban Bí thư, Bộ Chính trị.

- Ban Chấp hành Trung ương.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tạ Thị Thanh Thảo
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào