Có thể xét xử vụ án dân sự khi vắng mặt bị đơn hay không?

Có thể xét xử vụ án dân sự khi vắng mặt bị đơn hay không? Bị đơn có quyền và nghĩa vụ như thế nào đối với vụ án dân sự?

Có thể xét xử vụ án dân sự khi vắng mặt bị đơn hay không?

Căn cứ tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng như sau:

Điều 238. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án dân sự khi vắng mặt bị đơn khi có đủ các điều kiện dưới đây:

- Bị đơn; người đại diện hợp pháp của bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

Theo đó, chủ tọa phiên tòa công bố lý do bị đơn vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt, đồng thời công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

Có thể xét xử vụ án dân sự khi vắng mặt bị đơn hay không? (Hình từ Internet)

Bị đơn có quyền và nghĩa vụ như thế nào đối với vụ án dân sự?

Theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đối với vụ án dân sự, bị đơn có quyền và nghĩa vụ như sau:

- Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.

- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

- Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.

Thời hạn gửi thông báo thụ lý vụ án dân sự cho bị đơn là bao lâu?

Theo Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thông báo về việc thụ lý vụ án như sau:

Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
[....]

Như vậy, thời hạn gửi thông báo thụ lý vụ án dân sự cho bị đơn là 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án dân sự
Dương Thanh Trúc
623 lượt xem
Vụ án dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được thì được giải quyết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể khởi kiện nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân để giải quyết trong cùng một vụ án dân sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể xét xử vụ án dân sự khi vắng mặt bị đơn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức xã hội có quyền tự mình khởi kiện vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vì lợi ích công cộng khi có đủ các điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên đơn chết thì vụ án dân sự có được tiếp tục xét xử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tiếp tục phiên họp công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải khi một bên đương sự vắng mặt trong vụ án dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án dân sự là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án được ra quyết định tạm đình chỉ mấy lần đối với một vụ án dân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vụ án dân sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào