Thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án dân sự là bao lâu?

Thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án dân sự là bao lâu? Thẩm phán có các nhiệm vụ, quyền hạn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử như thế nào?

Thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án dân sự là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
...

Như vậy, thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

- Kể từ ngày thụ lý vụ án, thời hạn là 04 tháng đối với các vụ án quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

- Kể từ ngày thụ lý vụ án, thời hạn là 02 tháng đối với các vụ án quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

- Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:

+ Không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

+ Không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án dân sự là bao lâu?

Thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án dân sự là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thẩm phán có các nhiệm vụ, quyền hạn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa trong bao lâu?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
...
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 01 tháng, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Vụ án dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được thì được giải quyết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể khởi kiện nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân để giải quyết trong cùng một vụ án dân sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể xét xử vụ án dân sự khi vắng mặt bị đơn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức xã hội có quyền tự mình khởi kiện vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vì lợi ích công cộng khi có đủ các điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên đơn chết thì vụ án dân sự có được tiếp tục xét xử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tiếp tục phiên họp công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải khi một bên đương sự vắng mặt trong vụ án dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án dân sự là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án được ra quyết định tạm đình chỉ mấy lần đối với một vụ án dân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án dân sự
Lê Nguyễn Minh Thy
6,685 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào