Hướng dẫn chi tiết thủ tục thành lập phòng công chứng mới nhất 2024?
Hướng dẫn chi tiết thủ tục thành lập phòng công chứng mới nhất 2024?
Căn cứ tại Tiểu mục 1 Mục 2 Thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1782/QĐ-BTP năm 2024 quy định thủ tục thành lập phòng công chứng được thực hiện như sau:
(1) Trình tự thực hiện:
- Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án thành lập Phòng công chứng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Phòng công chứng.
(2) Cách thức thực hiện: Trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến (nếu thủ tục hành chính đã được cung cấp trực tuyến).
(3) Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm: Đề án thành lập Phòng công chứng.
(4) Thời hạn giải quyết: Không quy định.
(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
(6) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép thành lập Phòng công chứng
(8) Phí, lệ phí (nếu có): Không quy định.
(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục thành lập phòng công chứng mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Trưởng Văn phòng công chứng phải có bao nhiêu năm hành nghề công chứng?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật Công chứng 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định như sau:
Điều 22. Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
2. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
3. Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.
Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Như vậy, Trưởng Văn phòng công chứng phải có từ 02 năm trở lên hành nghề công chứng và phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó.
Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 23 Luật Công chứng 2014 quy định về thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng:
Điều 23. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
[....]
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
Như vậy, văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tháng 11 âm lịch 2024 có bao nhiêu ngày? Tháng 11 âm lịch 2024 bắt đầu ngày mấy dương?
- “ADMM+” là cơ chế hợp tác nào? Cơ quan tham gia hợp tác ASEAN có chế độ báo cáo như thế nào?
- Trung ương Cục miền Nam được thành lập vào thời gian nào? Ai làm Bí thư đầu tiên?
- Kết cấu bài kiểm tra lý thuyết, mô phỏng phục hồi điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025?
- Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi nào?