Mẫu số 70 báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng theo Nghị định 155?

Mẫu số 70 báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng theo Nghị định 155? Việc công bố thông tin trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc gì?

Mẫu số 70 báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng theo Nghị định 155?

Căn cứ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Dưới đây là Mẫu số 70 báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng:

báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng

Tải về Mẫu số 70 báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng Tải về

Mẫu số 70 báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng theo Nghị định 155?

Mẫu số 70 báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng theo Nghị định 155? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 180 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán gồm những giấy tờ như sau:

Điều 180. Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng theo Mẫu số 70 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Báo cáo tất toán tài khoản tự doanh chứng khoán trong trường hợp rút nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
5. Quyết định chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp công ty chứng khoán rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán gồm những giấy tờ cụ thể sau:

- Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

- Báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng theo Mẫu số 70 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

- Báo cáo tất toán tài khoản tự doanh chứng khoán trong trường hợp rút nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

- Quyết định chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp công ty chứng khoán rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Việc công bố thông tin trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc gì?

Căn cứ theo Điều 119 Luật Chứng khoán 2019 quy định về việc công bố thông tin trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc như sau:

Điều 119. Nguyên tắc công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.
3. Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
4. Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
5. Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc công bố thông tin trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc như sau:

- Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.

- Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.

- Các đối tượng khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.

- Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.

- Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 70 báo cáo tình hình xử lý hợp đồng chứng khoán đã ký với khách hàng theo Nghị định 155?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng chứng khoán
Lê Nguyễn Minh Thy
214 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào