Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên ở cơ sở phải đạt bao nhiêu phần trăm (%) đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý?

Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên ở cơ sở phải đạt bao nhiêu phần trăm (%) đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý? Hòa giải viên ở cơ sở có những quyền gì?

Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên ở cơ sở phải đạt bao nhiêu phần trăm (%) đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý?

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 8 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định về bầu, công nhận hòa giải viên như sau:

Điều 8. Bầu, công nhận hòa giải viên
[...]
3. Kết quả bầu hòa giải viên:
a) Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên phải đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý;
b) Trường hợp số người đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý nhiều hơn số lượng hòa giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này thì danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp;
c) Trường hợp số người được bầu không đủ để thành lập tổ hòa giải thì tổ chức bầu bổ sung cho đủ số lượng;
d) Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hòa giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải viên. Quyết định công nhận hòa giải viên được gửi cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, hòa giải viên và thông báo công khai ở thôn, tổ dân phố.

Như vậy, người được đề nghị công nhận là hòa giải viên ở cơ sở phải đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý.

Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên ở cơ sở phải đạt bao nhiêu phần trăm (%) đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý?

Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên ở cơ sở phải đạt bao nhiêu phần trăm (%) đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý? (Hình từ Internet)

Hòa giải viên ở cơ sở có những quyền gì?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định về quyền của hòa giải viên như sau:

(1) Thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.

(2) Đề nghị các bên có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vụ, việc hòa giải.

(3) Tham gia sinh hoạt, thảo luận và quyết định nội dung, phương thức hoạt động của tổ hòa giải.

(4) Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải; được cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động hòa giải.

(5) Hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải.

(6) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

(7) Được hỗ trợ, tạo điều kiện để khắc phục hậu quả nếu gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.

(8) Kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến hoạt động hòa giải.

(9) Chính phủ quy định chi tiết (5)(7).

06 nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về 06 nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở như sau:

(1) Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

(2) Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

(3) Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013.

(4) Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

(5) Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

(6) Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Hòa giải viên ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải viên ở cơ sở
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thôi làm hòa giải viên ở cơ sở được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn của hòa giải viên ở cơ sở cần đáp ứng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được đề nghị công nhận là hòa giải viên ở cơ sở phải đạt bao nhiêu phần trăm (%) đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải viên ở cơ sở
Lê Nguyễn Minh Thy
292 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào