Ngày 10 10 Giải phóng Thủ đô Hà Nội có được nghỉ hưởng lương không?
Ngày 10 10 Giải phóng Thủ đô Hà Nội có được nghỉ hưởng lương không?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau:
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, người lao động có các kỳ nghỉ lễ tết được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương như sau:
(1) Tết Dương lịch (01/01 dương lịch)
(2) Tết Âm lịch
(3) Ngày Chiến thắng (Ngày 30/04)
(4) Ngày Quốc tế lao động (Ngày 01/05)
(5) Lễ Quốc khánh (Ngày 02/9)
(6) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Ngày 10/03 âm lịch)
Ngoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, ngày 10 10 Giải phóng Thủ đô Hà Nội (Thứ 5) không phải là ngày nghỉ lễ tết mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương. (Trừ trường hợp ngày 10 10 Giải phóng Thủ đô Hà Nội rơi vào ngày Tết cổ truyền dân tộc và ngày Quốc khánh của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam).
Do đó, người lao động vẫn phải đi làm vào ngày này, trừ trường hợp người lao động được nghỉ phép năm.
Nếu người sử dụng lao động quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày thứ 5 thì người lao động sẽ không phải đi làm ngày này.
Ngày 10 10 Giải phóng Thủ đô Hà Nội có được nghỉ hưởng lương không? (Hình từ Internet)
NLĐ nghỉ hằng năm vào ngày 10 10 Giải phóng Thủ đô Hà Nội được tạm ứng lương bao nhiêu?
Tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Theo đó, trường hợp người lao động nghỉ hằng năm vào ngày 10 10 Giải phóng Thủ đô Hà Nội có thể được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
Người lao động làm việc đủ một năm có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo đó, tùy vào từng đối tượng mà mỗi năm, người lao động thường sẽ có từ 12 - 16 ngày phép.
Người lao động làm đủ một năm (12 tháng) cho người lao động sẽ được nghỉ phép năm, hưởng nguyên lương với số ngày cụ thể sau đây:
- 12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường.
- 14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc: Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn kê khai tài sản theo Nghị định 130 cho công chức chi tiết, đầy đủ?
- Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế theo Nghị định 15 mới nhất?
- SHB là ngân hàng gì? Địa chỉ trụ sở chính ngân hàng SHB ở đâu?