Theo Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động là những loại giấy tờ nào?

Theo Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động là những loại giấy tờ nào?

Theo Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động là những loại giấy tờ nào?

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân
[...]
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
[...]
đ) Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;
[...]

Như vậy, theo Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú, giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động, là những loại giấy tờ sau:

- Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên

- Hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú.

Theo Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động là những loại giấy tờ nào?

Theo Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động là những loại giấy tờ nào? (Hình từ Internet)

Người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng những giấy tờ nào?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

- Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở;

Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?

Tại điểm a khoản 1 Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 có quy định về trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng như sau:

Điều 44. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.

Theo đó, người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, trừ trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người khuyết tật
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cho phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng quy ước kí hiệu chữ số dành cho người khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Nghị định 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động là những loại giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng tiền tài trợ để chăm sóc người khuyết tật vào mục đích cá nhân có bị xử phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện xác định mức độ khuyết tật?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khuyết tật nhẹ có được hưởng chế độ gì không? Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng người khuyết tật nặng?
Hỏi đáp Pháp luật
Quán ăn từ chối phục vụ người khuyết tật thì có bị xử phạt hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khuyết tật được thi bằng lái xe B1 số tự động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người khuyết tật
Tạ Thị Thanh Thảo
509 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào