Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mới nhất hiện nay?

Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mới nhất hiện nay? Mức phạt tiền không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu?

Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mới nhất hiện nay?

Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sẽ sử dụng mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Sau đây là mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con (mẫu D01-THADS)

Tải mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con (mẫu D01-THADS) tại đây.

Cấp dưỡng nuôi con đến bao nhiêu tuổi sau khi ly hôn?

Tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

Điều 18. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau:

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Tại khoản 1 Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về người chưa thành niên như sau:

Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến năm con đủ 18 tuổi. Tuy nhiên đối với trường hợp con đã thành niên (đủ 18 tuổi) nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì vẫn phải cấp dưỡng cho con.

Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mới nhất hiện nay?

Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)

Mức phạt tiền không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu?

Tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:

Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
[...]
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Nghĩa vụ cấp dưỡng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ cấp dưỡng
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ không cấp dưỡng cho con sau ly hôn thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của cha mẹ không trực tiếp nuôi con theo Nghị quyết 01?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con đến bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có được quyền thăm con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con ngoài giá thú có được yêu cầu cấp dưỡng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có bắt buộc phải cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly hôn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng nuôi con ngoài giá thú theo luật hiện nay là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ cấp dưỡng
Lương Thị Tâm Như
258 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào