Từ ngày 1/7/2025, người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nào?

Từ ngày 1/7/2025, người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nào? Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào?

Từ ngày 1/7/2025, người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nào?

Căn cứ theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 103. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 102 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, người lao động được bảo lưu thời giaAn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi thuộc các trường hợp như sau:

- Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc

- Chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc

- Chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Từ ngày 1/7/2025, Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nào?

Từ ngày 1/7/2025, Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nào? (Hình từ Internet)

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào?

Căn cứ theo Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Điều 104. Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng bình quân các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng bình quân các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.

Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động là khi nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Điều 36. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
[...]
3. Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động được quy định như sau:
a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần;
đ) Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này nhưng sớm nhất là tháng trước liền kề tháng người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này.

Theo đó, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động được quy định như sau:

- Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;

- Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;

- Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;

- Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần;

- Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nhưng sớm nhất là tháng trước liền kề tháng người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, thời gian giải quyết bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính lương hưu từ ngày 01/7/2025 khi đóng BHXH tự nguyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia BHXH tự nguyện tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ cận nghèo có được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể truy cập vào trang website nào để đăng ký tham gia BHXH tự nguyện online?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025, đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng trợ cấp thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được cấp sổ bảo hiểm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nguyễn Tuấn Kiệt
133 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào