Vay vốn ngân hàng bao nhiêu thì không cần phải cung cấp phương án sử dụng vốn?

Vay vốn ngân hàng bao nhiêu thì không cần phải cung cấp phương án sử dụng vốn?

Vay vốn ngân hàng bao nhiêu thì không cần phải cung cấp phương án sử dụng vốn?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 26 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi điểm c, d và đ khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Điều 26. Các quy định khác
Khi thực hiện cho vay, tổ chức tín dụng có trách nhiệm:
[...]
7. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của khách hàng, mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định cho vay, trừ khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
Đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ, tổ chức tín dụng phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay.

Căn cứ theo khoản 13 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi điểm b, c khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
13. Khoản cho vay có mức giá trị nhỏ là khoản cho vay theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng và không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam.
[...]

Theo đó, khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng từ 100 triệu đồng trở xuống thì sẽ không phải cung cấp phương án sử dụng vốn khả thi mà chỉ cần cung cấp thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/28092024/vay-von-ngan-hang.jpg

Vay vốn ngân hàng bao nhiêu thì không cần phải cung cấp phương án sử dụng vốn? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào không cho vay vốn ngân hàng?

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN, khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN, khách hàng không được cho vay vốn ngân hàng khi có các nhu cầu vốn dưới đây:

- Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

- Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.

- Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

- Để mua vàng miếng.

- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ.

+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

- Để gửi tiền.

Ngân hàng có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trách nhiệm của ngân hàng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng gồm:

- Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.

- Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

- Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

- Công bố công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng.

- Công bố công khai thời gian giao dịch chính thức. Trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, ngân hàng phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của ngân hàng.

Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng, chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch, ngân hàng phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của ngân hàng.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào