Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
- Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
- Cơ quan nào có trách nhiệm thu thập thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm những gì?
Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
Căn cứ tại khoản 9 Điều 10 Luật Căn cước 2023 quy định về thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
Điều 10. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
[...]
8. Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại khoản 9 Điều này.
9. Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp.
Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.
Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
10. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra, thống nhất thông tin về cá nhân.
[...]
Như vậy, việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.
Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm thu thập thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
Điều 5. Thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ thông tin đăng ký hộ tịch của công dân cho cơ quan quản lý căn cước khi có phát sinh một hoặc một số thông tin công dân quy định tại Điều 9 Luật Căn cước.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý dữ liệu về người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm kết nối, chia sẻ toàn bộ thông tin về số thuê bao di động đang sử dụng của công dân Việt Nam cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, cơ sở dữ liệu khác.
4. Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú có trách nhiệm xử lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; từ việc giải quyết cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thu thập, cập nhật thông tin của công dân từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc giấy tờ, sổ sách quản lý hộ tịch.
[...]
Như vậy, cơ quan có trách nhiệm thu thập thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú.
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 quy định thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
(1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
(2) Tên gọi khác.
(3) Số định danh cá nhân.
(4) Ngày, tháng, năm sinh.
(5) Giới tính.
(6) Nơi sinh.
(7) Nơi đăng ký khai sinh.
(8) Quê quán.
(9) Dân tộc.
(10) Tôn giáo.
(11) Quốc tịch.
(12) Nhóm máu.
(13) Số chứng minh nhân dân 09 số.
(14) Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp.
(15) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
(16) Nơi thường trú.
(17) Nơi tạm trú.
(18) Nơi ở hiện tại.
(19) Tình trạng khai báo tạm vắng.
(20) Số hồ sơ cư trú.
(21) Tình trạng hôn nhân.
(22) Mối quan hệ với chủ hộ.
(23) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.
(24) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
(25) Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
(26) Thông tin khác theo quy định của Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?