Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do cơ quan nào quản lý? Trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Xin hỏi hiện nay cơ quan nào quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như thế nào? - Câu hỏi của Minh Thuận (Ninh Bình)

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do cơ quan nào quản lý?

Căn cứ Điều 10 Luật Căn cước công dân 2014 quy định quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:

Điều 10. Quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý.
2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
b) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do cơ quan Bộ Công an quản lý.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do cơ quan nào quản lý? Trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do cơ quan nào quản lý? Trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như thế nào?

Theo Điều 35 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo đó:

- Ban hành, phối hợp ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

- Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân của cơ quan, tổ chức trái với quy định của Luật này.

- Chỉ đạo việc sản xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân.

- Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

- Quy định chi tiết thủ tục, trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; ban hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước công dân; quy định về quản lý tàng thư căn cước công dân.

- Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện cán bộ làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

- Thống kê nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác quốc tế về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

Trường hợp nào không phải nộp phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Theo Điều 32 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

Điều 32. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 của Luật này.
2. Công dân không phải nộp lệ phí khi cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Công dân phải nộp lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, trừ những trường hợp sau đây:
a) Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu và các trường hợp được miễn, giảm lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí khi:

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

- Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trân trọng!

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Hỏi đáp Pháp luật
Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm chia sẻ thông tin về hộ tịch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm thu thập thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân Việt Nam có quyền khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? Có thể khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua những phương thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm các hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do cơ quan nào quản lý? Trách nhiệm của Bộ Công an trong việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Hỏi đáp Pháp luật
26 thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đẩy mạnh quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Tạ Thị Thanh Thảo
4,839 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào