Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không?

Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề bị phạt bao nhiêu tiền? Các trường hợp nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh?

Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không?

Căn cứ Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh:

Điều 19. Điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực;
b) Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này;
c) Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật này;
d) Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
[...]

Theo quy định trên, một trong những điều kiện để cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam là đã đăng ký hành nghề. Vì vậy, trường hợp bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề thì bị xử phạt theo quy định.

Tuy nhiên, nếu bác sĩ làm việc thuộc một trong các trường hợp sau thì không phải đăng ký hành nghề:

- Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện

- Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp

- Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt

- Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn

- Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế

Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không?

Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)

Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 4 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

Điều 38. Vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
[...]
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người hành nghề đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau; người hành nghề thực hiện hành nghề không đúng thời gian đăng ký đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc hành nghề không đúng điều động, phân công của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành sau khi đã hoàn thành quá trình thực hành theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề;
d) Phân công người hướng dẫn thực hành không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
đ) Người hành nghề không đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
[...]

Theo quy định trên, bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề nếu không thuộc trường hợp không phải đăng ký hành nghề thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP)

Các trường hợp nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh?

Căn cứ Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định các trường hợp bị cấm hành nghề khám chữa bệnh bao gồm:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.

- Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.

- Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

- Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khám chữa bệnh
Hỏi đáp Pháp luật
Bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bệnh liên cầu lợn là bệnh gì? Triệu chứng nhiễm liên cầu lợn ở người là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu của Quý 1 năm 2025 tại TP Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Bệnh viện mắt trung ương bảng giá cập nhật mới nhất năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bệnh X là bệnh gì? Bệnh COVID 19 có thuộc bệnh được khám chữa bệnh từ xa hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
18 dữ liệu cung cấp cho Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám chữa bệnh từ 01/01/2027?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc khám chữa bệnh nhân đạo theo đợt chỉ được thực hiện bởi những người hành nghề là Công dân Việt Nam đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2027, khai thác và sử dụng dữ liệu của Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin về hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh định kỳ 6 tháng, 12 tháng từ 1/1/2027?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khám chữa bệnh
Phan Vũ Hiền Mai
1,006 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào