Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau:

(1) Tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của người lao động được phản ánh trung thực đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

(2) Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người lao động để thực hiện các hành vi trái pháp luật.

(3) Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là bao nhiêu?

Theo Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước:

Điều 77. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong doanh nghiệp, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo, điều hành, kế toán trưởng của doanh nghiệp.
3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) đề nghị hội nghị người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
[...]

Theo đó, Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).

Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm báo cáo khi nào?

Theo Điều 26 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước:

Điều 26. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
[...]
2. Phương thức hoạt động
a) Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp.
b) Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật.
c) Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp.
d) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo
Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động.

Theo đó, Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động.

Ban thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ban thanh tra nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Kịch bản bầu Ban thanh tra nhân dân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự bầu Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch công tác như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, công tác phối hợp trong thực hiện hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, cơ quan, cá nhân nào có thẩm quyền quyết định số lượng Phó Trưởng ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung nào là trách nhiệm Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung nào sau đây là phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP, cơ quan, cá nhân nào có thẩm quyền quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ban thanh tra nhân dân
Tạ Thị Thanh Thảo
2,018 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ban thanh tra nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban thanh tra nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào