Vì sao ở Việt Nam không có án tù 40 năm, 50 năm hay 100 năm?
Vì sao ở Việt Nam không có án tù 40 năm, 50 năm hay 100 năm?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tù có thời hạn như sau:
Điều 38. Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tù chung thân như sau:
Điều 39. Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:
Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
[...]
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
[...]
Căn cứ tại khoản 2, khoản 3 Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 quy định ở Việt Nam không có án tù 40 năm, 50 năm hay 100 năm như sau:
Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên
[...]
2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm
[...]
Theo quy định trên, tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Trường hợp hình phạt cao nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân.
Nếu hình phạt cao nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Do đó, nếu một người bị tuyên án tù chung thân là đồng nghĩa với việc người đó phải ngồi tù cho đến cuối đời
Tuy nhiên, nếu người bị kết án tù chung thân có ý thức cải tạo tốt và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì có thể được xem xét giảm án và có thể chỉ cần chấp hành đủ 20 hoặc 25 năm tù là sẽ được thả tự do theo chính sách nhân đạo của Nhà nước
Như vậy, ở Việt Nam không có án tù 40 năm, 50 năm hay 100 năm mà Nhà nước chỉ quy định tù có thời hạn mức tối đa là 20 năm.
Vì sao ở Việt Nam không có án tù 40 năm, 50 năm hay 100 năm? (Hình từ Internet)
Tổ chức bộ máy của Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân gồm những phòng ban nào?
Căn cứ theo Điều 25 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định tổ chức bộ máy của Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân gồm những phòng ban cụ thể như sau:
- Tổ chức bộ máy của Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng gồm có các phòng Điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc.
- Tổ chức bộ máy của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương gồm có Ban Điều tra và bộ máy giúp việc.
- Tổ chức bộ máy của Cơ quan Điều tra hình sự khu vực gồm có bộ phận Điều tra và bộ máy giúp việc.
Ngoài ra, căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương, Cơ quan Điều tra hình sự khu vực.
Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về hiệu lực của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Bộ luật tố tụng hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh ở đâu? Nguyên tắc lập quy hoạch TP Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?
- 24 tiết khí của 4 mùa trong năm 2025? Làm việc vào ngày lễ, tết 2025 được trả lương thế nào?
- 12/11 âm lịch 2024 là ngày bao nhiêu dương? 12 tháng 11 âm 2024 là thứ mấy?
- Mẫu thư gửi chú bộ đội ở đảo xa nhân ngày 22/12 năm 2024?
- Các yếu tố cấu thành tội môi giới mại dâm theo pháp luật Hình sự?