Phiên bản VNeID 2.1.4 được Bộ Công an cập nhật nhiều tính năng mới?
Phiên bản VNeID 2.1.4 được Bộ Công an cập nhật nhiều tính năng mới?
Tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có nêu cụ thể như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
5. Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc phương tiện xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử, được dùng để truy cập, sử dụng các tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử và hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
Theo đó, VNeID được hiểu là ứng dụng trên thiết bị di động được phát triển bởi Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an Việt Nam.
VNeID được xây dựng với mục đích thay thế cho giấy tờ truyền thống. Ứng dụng này được xây dựng trên nền tảng cơ sở dữ liệu về định danh, dân cư và xác thực điện tử, cung cấp các tiện ích phát triển công dân số, chính phủ số, xã hội số.
Đồng thời, Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư (Bộ Công an) cũng phát hành phiên bản ứng dụng định danh và xác thực điện tử mới nhất VNeID 2.1.4. Trong phiên bản VNeID 2.1.4 đã cập nhật thêm một số tính năng mới bao gồm:
- Điều chỉnh chức năng Kiến nghị, phản ánh ANTT (bổ sung ngày gửi đơn).
- Điều chỉnh chức năng Thông tin cư trú (bổ sung ngày bắt đầu và hết hạn tạm trú).
- Điều chỉnh chức năng Lịch sử cấp thẻ CCCD/CMND (thông tin CMND 9 số, 12 số và CCCD mã vạch).
- Bổ sung tính năng hủy và ẩn thông tin giấy tờ, người phụ thuộc đã tích hợp.
- Chỉ cho phép xuất trình các giấy tờ không ẩn hay đã hủy.
- Cho phép thêm giấy tờ ở màn hình tích hợp thông tin Bảo hiểm y tế (trường hợp chưa tích hợp Bảo hiểm y tế).
Phiên bản VNeID 2.1.4 được Bộ Công an cập nhật nhiều tính năng mới? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc định danh và xác thực điện tử như sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm tính chính xác, công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Ai được đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho trẻ em dưới 6 tuổi?
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam như sau:
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam
1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01
a) Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia;
b) Công dân sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
d) Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.
[...]
Như vậy, theo quy định, người đại diện, người giám hộ của trẻ em dưới 6 tuổi sẽ trực tiếp kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho trẻ thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?