Đến 30/6/2025, 80% doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp tài khoản định danh tổ chức?
Đến 30/6/2025, 80% doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp tài khoản định danh tổ chức?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn 9582/BKHĐT-ĐKKD nhằm hướng dẫn việc làm sạch dữ liệu để cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Theo đó, để triển khai Kế hoạch cao điểm cấp định danh điện tử tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
- Đối với các trường hợp dữ liệu cá nhân “đã khớp” với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ quan đăng ký kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký cấp tài khoản định danh tổ chức với Cơ quan công an, phấn đấu đến ngày 30/6/2025 đạt chỉ tiêu 80% số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động được cấp tài khoản định danh tổ chức.
- Đối với các trường hợp dữ liệu cá nhân “không khớp” với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ quan đăng ký kinh doanh đôn đốc, hướng dẫn việc làm sạch dữ liệu cá nhân cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để Cơ quan công an cấp định danh tổ chức trước ngày 30/6/2025.
Theo đó, một trong những mục tiêu được nêu tại Công văn 9582/BKHĐT-ĐKKD năm 2024 là phấn đấu đến ngày 30/6/2025 đạt chỉ tiêu 80% số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động được cấp tài khoản định danh tổ chức.
Đến 30/6/2025, 80% doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp tài khoản định danh tổ chức? (Hình từ Internet)
Việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua đâu?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về xác thực điện tử:
Điều 19. Xác thực điện tử
1. Việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định của Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được yêu cầu xác thực điện tử thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có chứa thông tin cần xác thực điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 2 Điều này được yêu cầu xác thực điện tử thông qua dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử; việc thực hiện xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này phải được sự đồng ý của chủ thể danh tính điện tử thông qua việc xác nhận trên Ứng dụng định danh quốc gia, tin nhắn SMS qua số điện thoại chính chủ hoặc các hình thức xác nhận khác theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân không được cung cấp, chia sẻ kết quả xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân có quy định khác; kết quả xác thực điện tử không có giá trị để trở thành yếu tố xác thực trong các giao dịch khác.
Như vậy, việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định Nghị định 69/2024/NĐ-CP
Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử đối với tổ chức là bao nhiêu ngày?
Tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử:
Điều 13. Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
b) Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam có thẻ căn cước công dân đã hết hiệu lực hoặc chưa có thẻ căn cước thì không quá 07 ngày làm việc.
3. Đối với người nước ngoài:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01;
b) Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 đã có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
c) Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
4. Đối với tổ chức:
a) Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
b) Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Như vậy, thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử đối với tổ chức như sau:
- Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
- Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?