NVQS 2024: Trốn khám nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

NVQS 2024: Trốn khám nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? Không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

NVQS 2024: Trốn khám nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Như vậy trốn khám nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt về hành vi vi phạm như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

NVQS 2024: Trốn khám nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

NVQS 2024: Trốn khám nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khi chấp hành xong hình phạt tù có được gọi tham gia nghĩa vụ quân sự được không?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:

Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
1. Tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi
[...]

Căn cứ theo Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, nếu khi chấp hành xong hình phạt tù mà vẫn còn nằm trong độ tuổi gọi nhập ngũ và đã được xóa án tích thì vẫn có thể được gọi tham gia nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như tiêu chuẩn văn hóa, chính trị, sức khỏe,...

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 105 của Bộ Quốc phòng nghĩa vụ quân sự mới nhất? Tải Thông tư 105 Bộ Quốc phòng file word?
Hỏi đáp Pháp luật
Có giới hạn số lần nhập ngũ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị rối loạn tiền đình có thể không được tham gia nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự là 17 tuổi hay 18 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2025: Tuyệt đối không được làm điều nào trước khi đi khám nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự năm 2025 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2024: Trốn khám nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
NVQS 2024: Anh trai đi nghĩa vụ quân sự thì em trai có được miễn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ 2025 thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Viễn thị có được đi nghĩa vụ quân sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Lê Nguyễn Minh Thy
184 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào