Viên chức có được đề nghị cử đi đào tạo sau đại học với chuyên ngành dự kiến chuyển đổi hay không?
Viên chức có được đề nghị cử đi đào tạo sau đại học với chuyên ngành dự kiến chuyển đổi hay không?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định điều kiện đào tạo sau đại học:
Điều 6. Điều kiện đào tạo sau đại học
1. Đối với cán bộ, công chức:
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
2. Đối với viên chức:
a) Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
Theo quy định trên, viên chức được đề nghị cử đi đào tạo sau đại học khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có)
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm
Như vậy, viên chức không được đề nghị cử đi đào tạo sau đại học với chuyên ngành dự kiến chuyển đổi mà chỉ được đào tạo chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm.
Viên chức có được đề nghị cử đi đào tạo sau đại học với chuyên ngành dự kiến chuyển đổi hay không? (Hình từ Internet)
Viên chức đi đào tạo sau đại học có được hưởng lương không?
Căn cứ Điều 35 Luật Viên chức 2010 quy định trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng:
Điều 35. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.
3. Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định trên, viên chức đi đào tạo sau đại học vẫn được hưởng tiền lương và cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngoài ra, thời gian đào tạo của viên chức được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.
Viên chức đền bù chi phí đào tạo khi nào? Mức đền bù là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định đền bù chi phí đào tạo:
Điều 7. Đền bù chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù:
Điều 8. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù
1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).
2. Cách tính chi phí đền bù:
a) Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;
b) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:
[...]
Theo quy định trên, viên chức đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:
[1] Đền bù 100% chi phí đào tạo đối với các trường hợp sau:
- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
- Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
[2] Đền bù chi phí đào tạo theo công thức sau đối với viên chức Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết
S = (F : t1) x (T1 - T2)
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn






.jpg)



Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Thời hạn giải quyết tố cáo là bao lâu? Tải mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2025?
- Ngày 1 tháng 5 là ngày gì 2025? Ngày 1 tháng 5 là bao nhiêu âm lịch 2025?
- Tổng hợp mẫu phiếu nhập kho do Bộ Tài chính ban hành?
- Cách điền Phiếu số 1/DN-TB Phiếu thu thập thông tin năm 2024 đối với doanh nghiệp?
- Kết luận 134 KL TW 2025: Kết thúc hoạt động của các cơ quan thanh tra nào?