Thẻ căn cước mới khác gì so với thẻ căn cước công dân?

Thẻ căn cước mới khác gì so với thẻ căn cước công dân? Người được cấp thẻ căn cước là ai?

Thẻ căn cước mới khác gì so với thẻ căn cước công dân?

Hiện nay, Luật Thẻ căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 thay thế cho Luật Căn cước công dân 2014 (đã hết hiệu lực). Căn cứ theo Thông tư 16/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ 01/7/2024) và Thông tư 06/2021/TT-BCA (đã hết hiệu lực), thẻ căn cước mới so với thẻ căn cước công dân có một số điểm khác nhau như sau:

Điểm khác biệt

Thẻ căn cước

Thẻ căn cước công dân

Tên thẻ

Dòng chữ "Căn cước"

Dòng chữ "Căn cước công dân"

Mặt trước thẻ

Mặt trước thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 06 tuổi gồm các thông tin sau:

Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới:

- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

- SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence - Freedom - Happiness.

- Dòng chữ CĂN CƯỚC

- IDENTITY CARD

- Biểu tượng chíp điện tử.

- Số định danh cá nhân/Personal identification number.

- Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name.

- Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth

- Giới tính/Sex.

- Quốc tịch/Nationality.

Mặt trước thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 06 tuổi trở lên gồm các thông tin sau:

Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới:

- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

- SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence - Freedom - Happiness.

- Dòng chữ CĂN CƯỚC.

- IDENTITY CARD.

- Biểu tượng chíp điện tử.

- Ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ căn cước; Số định danh cá nhân/Personal identification number.

- Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name.

- Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth.

- Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality.

(Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 16/2024/TT-BCA)

Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:

- Bên trái, từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 x 30 mm; Có giá trị đến/Date of expiry;

- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/Citizen Identity Card; biểu tượng chíp; mã QR; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence;

(Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA)


Mã QR; Nơi cư trú/Place of residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth ở mặt sau thẻ

(Theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 16/2024/TT-BCA)

Mã QR ở mặt trước thẻ; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence ở mặt trước thẻ

Loại thẻ

Có 02 loại thẻ gồm:

- Thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 06 tuổi. Loại thẻ này không có ảnh chân dung, những thông tin còn lại giống với thẻ dành cho người trên 6 tuổi.

- Thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 06 tuổi.

Chỉ 01 loại thẻ cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.

Dấu vân tay

Không có dấu vân tay trên mặt sau thẻ. Thay vào đó, dấu vân tay sẽ được lưu trữ trong chíp điện tử được mã hóa bằng thuật toán do cơ quan quản lý căn cước tạo lập.

(Theo Điều 6 Thông tư 16/2024/TT-BCA)

Dấu vân tay được in ở mặt sau thẻ. Cụ thể:

Bên phải, từ trên xuống: Có 2 ô: Vân tay ngón trỏ trái/Left index finger và Vân tay ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ căn cước công dân.


(Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA)

*Chú thích: Theo Điều 46 Luật Căn cước 2023 có quy định:

- Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

- Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

- Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

- Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày 01/7/2024 được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật Căn cước 2023 cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Thẻ căn cước mới khác gì so với thẻ căn cước công dân?

Thẻ căn cước mới khác gì so với thẻ căn cước công dân? (Hình từ Internet)

Người được cấp thẻ căn cước là ai?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước

- Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Giá trị sử dụng của thẻ căn cước như thế nào?

Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau:

- Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

- Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

- Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

Thẻ căn cước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ căn cước
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ căn cước mới khác gì so với thẻ căn cước công dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ căn cước được sử dụng vĩnh viễn hay có thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xem lịch sử cấp thẻ Căn cước/CCCD/CMND trên VNeID?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị giữ thẻ căn cước theo quy định được trả lại thẻ căn cước khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 3 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Những thông tin nào được tích hợp vào thẻ căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị như thế nào trong thực hiện thủ tục hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 2 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước đúng hẹn, hệ thống có tự động hủy lịch không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em được cấp thẻ Căn cước từ 01/7/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ căn cước
Dương Thanh Trúc
65 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào