Con theo họ mẹ nhưng muốn theo dân tộc của cha thì có được không?

Con theo họ mẹ nhưng muốn theo dân tộc của cha thì có được không? Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xác định lại dân tộc không?

Con theo họ mẹ nhưng muốn theo dân tộc của cha thì có được không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 26. Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
[...]

Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
[...]

Theo quy định, cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Nếu họ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của họ.

Theo đó, tương tự với việc xác định họ cho con thì việc xác định dân tộc cho con theo dân tộc của cha hay của mẹ không nhất thiết dân tộc của con phải cùng theo cha hoặc mẹ mà do thỏa thuận của cha, mẹ.

Như vậy, khi đăng ký khai sinh cho con, cha mẹ hoàn toàn có thể cho con theo họ mẹ và dân tộc theo dân tộc của cha.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/13092024/con-theo-ho-me.jpg

Con theo họ mẹ nhưng muốn theo dân tộc của cha thì có được không? (Hình từ Internet)

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xác định lại dân tộc không?

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Theo quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ không có thẩm quyền xác định lại dân tộc mà thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Có cần con đồng ý khi xác định lại dân tộc cho con không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
[...]
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

Như vậy, việc xác định lại dân tộc cho con bắt buộc phải được sự đồng ý của con nếu con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Quyền nhân thân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyền nhân thân
Hỏi đáp Pháp luật
Dùng tên cha làm tên đệm cho con được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được xác định dân tộc của con theo dân tộc của mẹ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được pháp luật bảo vệ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chê người khác béo, xấu bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên khai sinh xấu thì có được thay đổi tên trong giấy khai sinh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con theo họ mẹ nhưng muốn theo dân tộc của cha thì có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ nợ có được đăng ảnh con nợ lên mạng xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân tự ý ghi hình người khác đăng lên mạng xã hội với thông tin sai sự thật bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền bảo vệ quyền nhân thân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền nhân thân
Nguyễn Thị Kim Linh
147 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào