Thẻ căn cước được sử dụng vĩnh viễn hay có thời hạn?

Thẻ căn cước được sử dụng vĩnh viễn hay có thời hạn? Thẻ căn cước có được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh không?

Thẻ căn cước được sử dụng vĩnh viễn hay có thời hạn?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Căn cứ theo Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Theo đó, có 04 mốc tuổi công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước là đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Ngoài ra, thẻ căn cước đã được cấp trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước sẽ có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Như vậy, thẻ căn cước sẽ có thời hạn sử dụng và phụ thuộc vào độ tuổi của người được cấp, cụ thể như sau:

- Thẻ Căn cước được cấp cho công dân Việt Nam trước khi đủ 12 tuổi: có thời hạn sử dụng đến khi đủ 14 tuổi.

- Thẻ Căn cước được cấp cho công dân Việt Nam từ khi đủ 14 tuổi đến 23 tuổi: có thời hạn sử dụng đến khi đủ 25 tuổi.

- Thẻ Căn cước được cấp cho công dân Việt Nam từ khi đủ 25 tuổi đến 38 tuổi: có thời hạn sử dụng đến khi đủ 40 tuổi.

- Thẻ Căn cước được cấp cho công dân Việt Nam từ khi đủ 40 tuổi đến 58 tuổi: có thời hạn sử dụng đến khi đủ 60 tuổi.

- Thẻ Căn cước được cấp cho công dân Việt Nam khi đủ 58 tuổi trở lên: có thời hạn sử dụng đến khi người đó chết.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/13092024/the-can-cuoc%20(10).jpg

Thẻ căn cước được sử dụng vĩnh viễn hay có thời hạn? (Hình từ Internet)

03 trường hợp bị giữ thẻ căn cước?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước
1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
[...]

Như vậy, có 03 trường hợp bị giữ thẻ căn cước bao gồm:

- Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

- Người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

Thẻ căn cước có được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước
1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

Theo quy định này, thẻ căn cước có thể được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Việt Nam và nước ngoài có ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

Thẻ căn cước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ căn cước
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ căn cước mới khác gì so với thẻ căn cước công dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ căn cước được sử dụng vĩnh viễn hay có thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xem lịch sử cấp thẻ Căn cước/CCCD/CMND trên VNeID?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị giữ thẻ căn cước theo quy định được trả lại thẻ căn cước khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 3 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Những thông tin nào được tích hợp vào thẻ căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị như thế nào trong thực hiện thủ tục hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 2 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước đúng hẹn, hệ thống có tự động hủy lịch không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em được cấp thẻ Căn cước từ 01/7/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ căn cước
Nguyễn Thị Kim Linh
54 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào